Tương Ưng Bộ 48.48
Saṃyutta Nikāya 48.48
5. Phẩm Về Già
5. Jarāvagga
Vườn Phía Ðông (4)
Catutthapubbārāmasutta
Nhân duyên như trên.
Taṃyeva nidānaṃ.
“Có bao nhiêu căn được tu tập, được làm cho sung mãn, này các Tỷ-kheo, khiến cho Tỷ-kheo đã đoạn tận các lậu hoặc có thể trả lời với chánh trí rằng:
“Katinaṃ nu kho, bhikkhave, indriyānaṃ bhāvitattā bahulīkatattā khīṇāsavo bhikkhu aññaṃ byākaroti:
Vị ấy biết: ‘Sanh đã tận, Phạm hạnh đã thành, những việc nên làm đã làm, nay không còn trở lui trạng thái này nữa’.”
‘khīṇā jāti, vusitaṃ brahmacariyaṃ, kataṃ karaṇīyaṃ, nāparaṃ itthattāyā’ti pajānāmī”ti?
“Bạch Thế Tôn, các pháp lấy Thế Tôn làm căn bản. …”
“Bhagavaṃmūlakā no, bhante, dhammā ...pe...
“Bốn căn được tu tập, được làm cho sung mãn, này các Tỷ-kheo, khiến cho Tỷ-kheo đã đoạn tận các lậu hoặc, có thể trả lời với chánh trí rằng:
“pañcannaṃ kho, bhikkhave, indriyānaṃ bhāvitattā bahulīkatattā khīṇāsavo bhikkhu aññaṃ byākaroti:
Vị ấy biết: ‘Sanh đã tận, Phạm hạnh đã thành, những việc nên làm đã làm, nay không còn trở lui trạng thái này nữa’.”
‘khīṇā jāti, vusitaṃ brahmacariyaṃ, kataṃ karaṇīyaṃ, nāparaṃ itthattāyā’ti pajānāmīti.
Thế nào là năm?
Katamesaṃ pañcannaṃ?
Tín căn, tấn căn, niệm căn, định căn, tuệ căn.
Saddhindriyassa, vīriyindriyassa, satindriyassa, samādhindriyassa, paññindriyassa—
Năm căn này được tu tập, được làm cho sung mãn, này các Tỷ-kheo, khiến cho Tỷ-kheo đã đoạn tận các lậu hoặc, có thể trả lời với chánh trí rằng:
Imesaṃ kho, bhikkhave, pañcannaṃ indriyānaṃ bhāvitattā bahulīkatattā khīṇāsavo bhikkhu aññaṃ byākaroti:
Vị ấy biết: ‘Sanh đã tận, Phạm hạnh đã thành, những việc nên làm đã làm, nay không còn trở lui trạng thái này nữa’.”
‘khīṇā jāti, vusitaṃ brahmacariyaṃ, kataṃ karaṇīyaṃ, nāparaṃ itthattāyā’ti pajānāmī”ti.
Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt