Sáng/Tối
🔍 Việt 🔍 Pali 🔊 About

Saṃyutta Nikāya - Tương Ưng Bộ Kinh

Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt

Tương Ưng Bộ 5.6

Tương Ưng Bộ 5.6
Saṃyutta Nikāya 5.6

Phẩm Tỷ Kheo Ni
Bhikkhunīvagga

Cālā
Cālāsutta

Nhân duyên ở Sāvatthi.
Sāvatthinidānaṃ.

Tỷ-kheo-ni Cālā vào buổi sáng đắp y ... ngồi dưới một gốc cây để thiền ban ngày.
Atha kho cālā bhikkhunī pubbaṇhasamayaṃ nivāsetvā ...pe... aññatarasmiṃ rukkhamūle divāvihāraṃ nisīdi.

Ác ma đi đến Tỷ-kheo-ni Cālā; sau khi đến, nói với Tỷ-kheo-ni Cālā: “Này Tỷ-kheo-ni, Nàng không vui thích gì?”
Atha kho māro pāpimā yena cālā bhikkhunī tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā cālaṃ bhikkhuniṃ etadavoca: “kiṃ nu tvaṃ, bhikkhuni, na rocesī”ti?

“Này Hiền giả, ta không vui thích sanh.”
“Jātiṃ khvāhaṃ, āvuso, na rocemī”ti.

“Sao Nàng không thích sanh?
Được sanh, được hưởng dục.
Này hỡi Tỷ-kheo-ni,
Ai đã dạy cho nàng:
“Chớ có vui thích sanh”?”
“Kiṃ nu jātiṃ na rocesi,
jāto kāmāni bhuñjati;
Ko nu taṃ idamādapayi,
jātiṃ mā roca bhikkhunī”ti.

(Tỷ-kheo-ni Cālā):

“Sanh ra rồi phải chết,
Ðã sanh thấy khổ đau,
Kiết sử trói gia hại,
Do vậy không thích sanh.
“Jātassa maraṇaṃ hoti,
jāto dukkhāni phussati;
Bandhaṃ vadhaṃ pariklesaṃ,
tasmā jātiṃ na rocaye.

Ðức Phật thuyết giảng pháp,
Khiến vượt khỏi tái sanh,
Ðoạn trừ mọi khổ não,
Giúp ta trú chân thật.
Buddho dhammamadesesi,
jātiyā samatikkamaṃ;
Sabbadukkhappahānāya,
so maṃ sacce nivesayi.

Chúng sanh hướng sắc giới,
Họ vọng vô sắc giới,
Nếu không biết đoạn diệt,
Họ đi đến tái sanh.”
Ye ca rūpūpagā sattā,
ye ca arūpaṭṭhāyino;
Nirodhaṃ appajānantā,
āgantāro punabbhavan”ti.

Ác ma biết được: “Tỷ-kheo-ni Cālā đã biết ta”, buồn khổ, thất vọng, liền biến mất tại chỗ ấy.
Atha kho māro pāpimā “jānāti maṃ cālā bhikkhunī”ti dukkhī dummano tatthevantaradhāyīti.


Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt