Sáng/Tối
🔍 Việt 🔍 Pali 🔊 About

Saṃyutta Nikāya - Tương Ưng Bộ Kinh

Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt

Tương Ưng Bộ 51.20

Tương Ưng Bộ 51.20
Saṃyutta Nikāya 51.20

2. Phẩm Lầu Rung Chuyển
2. Pāsādakampanavagga

Phân Tích
Vibhaṅgasutta

“Có bốn như ý túc này, này các Tỷ-kheo, được tu tập, được làm cho sung mãn, có quả lớn, có lợi ích lớn.
“Cattārome, bhikkhave, iddhipādā bhāvitā bahulīkatā mahapphalā honti mahānisaṃsā”.

Tu tập như thế nào làm cho sung mãn như thế nào, này các Tỷ-kheo, bốn như ý túc này có quả lớn, có lợi ích lớn?
Kathaṃ bhāvitā ca, bhikkhave, cattāro iddhipādā kathaṃ bahulīkatā mahapphalā honti mahānisaṃsā?

Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo tu tập như ý túc câu hữu với dục định tinh cần hành (nghĩ rằng):
Idha, bhikkhave, bhikkhu chandasamādhippadhānasaṅkhārasamannāgataṃ iddhipādaṃ bhāveti—

Như vậy, dục của ta sẽ không có quá thụ động, sẽ không có quá hăng say, sẽ không co rút phía trong, sẽ không phân tán phía ngoài.
iti me chando na ca atilīno bhavissati, na ca atippaggahito bhavissati, na ca ajjhattaṃ saṅkhitto bhavissati, na ca bahiddhā vikkhitto bhavissati.

Vị ấy an trú với tưởng trước sau đồng đẳng:
Pacchāpuresaññī ca viharati—

Trước thế nào, thời sau như vậy; sau thế nào, thời trước như vậy.
yathā pure tathā pacchā, yathā pacchā tathā pure;

Dưới thế nào, thời trên như vậy; trên thế nào thời dưới như vậy.
yathā adho tathā uddhaṃ, yathā uddhaṃ tathā adho;

Ban ngày thế nào, thời ban đêm như vậy; ban đêm thế nào, thời ban ngày như vậy.
yathā divā tathā rattiṃ yathā rattiṃ tathā divā.

Như vậy, với tâm rộng mở, không với tâm gò bó, với tâm chói sáng, vị ấy tu tập tâm.
Iti vivaṭena cetasā apariyonaddhena sappabhāsaṃ cittaṃ bhāveti.

tinh tấn định …
Vīriyasamādhi ...pe...

tâm định …
cittasamādhi …

tu tập như ý túc câu hữu với tư duy định tinh cần hành (nghĩ rằng):
vīmaṃsāsamādhippadhānasaṅkhārasamannāgataṃ iddhipādaṃ bhāveti—

Như vậy, tư duy của ta sẽ không có quá thụ động, sẽ không có quá hăng say, sẽ không co rút phía trong, sẽ không phân tán phía ngoài.
iti me vīmaṃsā na ca atilīnā bhavissati, na ca atippaggahitā bhavissati, na ca ajjhattaṃ saṅkhittā bhavissati, na ca bahiddhā vikkhittā bhavissati.

Vị ấy an trú với tưởng trước sau đồng đẳng:
Pacchāpuresaññī ca viharati—

Trước thế nào, thời sau như vậy; sau thế nào, thời trước như vậy.
yathā pure tathā pacchā, yathā pacchā tathā pure;

Dưới thế nào, thời trên như vậy; trên thế nào thời dưới như vậy.
yathā adho tathā uddhaṃ, yathā uddhaṃ tathā adho;

Ban ngày thế nào, thời ban đêm như vậy; ban đêm thế nào, thời ban ngày như vậy.
yathā divā tathā rattiṃ, yathā rattiṃ tathā divā.

Như vậy, với tâm rộng mở, không với tâm gò bó, với tâm chói sáng, vị ấy tu tập tâm.
Iti vivaṭena cetasā apariyonaddhena sappabhāsaṃ cittaṃ bhāveti.

Này các Tỷ-kheo, thế nào là dục quá thụ động?
Katamo ca, bhikkhave, atilīno chando?

Dục nào, này các Tỷ-kheo, đi đôi với biếng nhác, tương ưng với biếng nhác,
Yo, bhikkhave, chando kosajjasahagato kosajjasampayutto—

này các Tỷ-kheo, đây gọi là dục quá thụ động.
ayaṃ vuccati, bhikkhave, atilīno chando.

Này các Tỷ-kheo, thế nào là dục quá hăng say?
Katamo ca, bhikkhave, atippaggahito chando?

Dục nào, này các Tỷ-kheo, đi đôi với trạo cử, tương ưng với dao động,
Yo, bhikkhave, chando uddhaccasahagato uddhaccasampayutto—

này các Tỷ-kheo, đây gọi là dục quá hăng say.
ayaṃ vuccati, bhikkhave, atippaggahito chando.

Này các Tỷ-kheo, thế nào là dục bị co rút phía trong?
Katamo ca, bhikkhave, ajjhattaṃ saṅkhitto chando?

Lòng dục nào, này các Tỷ-kheo, đi đôi với hôn trầm thụy miên, tương ưng với hôn trầm thụy miên,
Yo, bhikkhave, chando thinamiddhasahagato thinamiddhasampayutto—

này các Tỷ-kheo, đây gọi là dục bị co rút phía trong.
ayaṃ vuccati, bhikkhave, ajjhattaṃ saṅkhitto chando.

Này các Tỷ-kheo, thế nào là dục bị phân tán phía ngoài?
Katamo ca, bhikkhave, bahiddhā vikkhitto chando?

Lòng dục nào, này các Tỷ-kheo, hướng về phía ngoài, duyên năm dục trưởng dưỡng, bị phân tán, bị phân ly, này các Tỷ-kheo,
Yo, bhikkhave, chando bahiddhā pañca kāmaguṇe ārabbha anuvikkhitto anuvisaṭo—

đây gọi là dục bị phân tán phía ngoài.
ayaṃ vuccati, bhikkhave, bahiddhā vikkhitto chando.

Này các Tỷ-kheo, thế nào là Tỷ-kheo trú với tưởng trước sau đồng đẳng,
Kathañca, bhikkhave, bhikkhu pacchāpuresaññī ca viharati—

trước thế nào, thời sau như vậy; sau thế nào, thời trước như vậy?
yathā pure tathā pacchā, yathā pacchā tathā pure?

Ở đây, này các Tỷ-kheo, tưởng trước sau của Tỷ-kheo được khéo nắm lấy, khéo tác ý, khéo thọ trì, khéo thể nhập với trí tuệ.
Idha, bhikkhave, bhikkhuno pacchāpuresaññā suggahitā hoti sumanasikatā sūpadhāritā suppaṭividdhā paññāya.

Như vậy, này các Tỷ-kheo, trú với tưởng trước sau đồng đẳng,
Evaṃ kho, bhikkhave, bhikkhu pacchāpuresaññī ca viharati—

trước thế nào, thời sau như vậy; sau thế nào, thời trước như vậy.
yathā pure tathā pacchā, yathā pacchā tathā pure.

Này các Tỷ-kheo, thế nào là Tỷ-kheo trú dưới thế nào, thời trên như vậy; trên thế nào thời dưới như vậy?
Kathañca, bhikkhave, bhikkhu yathā adho tathā uddhaṃ, yathā uddhaṃ tathā adho viharati?

Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo quán thân này, từ bàn chân trở lên, từ đầu tóc trở xuống, bao bọc bởi da, đều đầy những vật bất tịnh;
Idha, bhikkhave, bhikkhu imameva kāyaṃ uddhaṃ pādatalā adho kesamatthakā tacapariyantaṃ pūraṃ nānappakārassa asucino paccavekkhati:

‘thân này có tóc, lông, móng, răng, da, thịt, dây gân, xương, tủy, thận, tim, gan, hoành cách mô, lá lách, phổi, ruột, màng ruột, bao tử, phân, mật, đàm, mủ, máu, mồ hôi, mỡ, nước mắt, mỡ da, nước miếng, nước mũi, nước ở khớp xương, nước tiểu.’
‘atthi imasmiṃ kāye kesā lomā nakhā dantā taco maṃsaṃ nhāru aṭṭhi aṭṭhimiñjaṃ vakkaṃ hadayaṃ yakanaṃ kilomakaṃ pihakaṃ papphāsaṃ antaṃ antaguṇaṃ udariyaṃ karīsaṃ pittaṃ semhaṃ pubbo lohitaṃ sedo medo assu vasā kheḷo siṅghāṇikā lasikā muttan’ti.

Như vậy, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo trú dưới thế nào, thời trên như vậy; trên thế nào, thời dưới như vậy.
Evaṃ kho, bhikkhave, bhikkhu yathā adho tathā uddhaṃ, yathā uddhaṃ tathā adho viharati.

Này các Tỷ-kheo, thế nào là Tỷ-kheo trú ban ngày thế nào, thời ban đêm như vậy; ban đêm thế nào, thời ban ngày như vậy?
Kathañca, bhikkhave, bhikkhu yathā divā tathā rattiṃ, yathā rattiṃ tathā divā viharati?

Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo ban ngày tu tập như ý túc câu hữu với dục định tinh cần hành, với hành tướng, đặc tướng, nhân tướng gì, thời ban đêm vị ấy tu tập như ý túc câu hữu với dục định tinh cần hành, với hành tướng, đặc tướng, nhân tướng ấy.
Idha, bhikkhave, bhikkhu yehi ākārehi yehi liṅgehi yehi nimittehi divā chandasamādhippadhānasaṅkhārasamannāgataṃ iddhipādaṃ bhāveti, so tehi ākārehi tehi liṅgehi tehi nimittehi rattiṃ chandasamādhippadhānasaṅkhārasamannāgataṃ iddhipādaṃ bhāveti; yehi vā pana ākārehi yehi liṅgehi yehi nimittehi rattiṃ chandasamādhippadhānasaṅkhārasamannāgataṃ iddhipādaṃ bhāveti, so tehi ākārehi tehi liṅgehi tehi nimittehi divā chandasamādhippadhānasaṅkhārasamannāgataṃ iddhipādaṃ bhāveti.

Như vậy, này các Tỷ-kheo, là Tỷ-kheo trú ban ngày thế nào, thời ban đêm như vậy; ban đêm thế nào, thời ban ngày như vậy.
Evaṃ kho, bhikkhave, bhikkhu yathā divā tathā rattiṃ, yathā rattiṃ tathā divā viharati.

Này các Tỷ-kheo, thế nào là Tỷ-kheo với tâm rộng mở, với tâm không gò bó, với tâm chói sáng, vị ấy tu tập tâm?
Kathañca, bhikkhave, bhikkhu vivaṭena cetasā apariyonaddhena sappabhāsaṃ cittaṃ bhāveti?

Ở đây, này các Tỷ-kheo, quang tưởng của Tỷ-kheo, được khéo nắm lấy, tưởng ban ngày được khéo an trú.
Idha, bhikkhave, bhikkhuno ālokasaññā suggahitā hoti divāsaññā svādhiṭṭhitā.

Như vậy, này các Tỷ-kheo, là Tỷ-kheo với tâm rộng mở, với tâm không gò bó, với tâm chói sáng, vị ấy tu tập tâm.
Evaṃ kho, bhikkhave, bhikkhu vivaṭena cetasā apariyonaddhena sappabhāsaṃ cittaṃ bhāveti.

Này các Tỷ-kheo, thế nào là tinh tấn quá thụ động?
Katamañca, bhikkhave, atilīnaṃ vīriyaṃ?

Tinh tấn nào, này các Tỷ-kheo, đi đôi với biếng nhác, tương ưng với biếng nhác,
Yaṃ, bhikkhave, vīriyaṃ kosajjasahagataṃ kosajjasampayuttaṃ—

này các Tỷ-kheo, đây gọi là tinh tấn quá thụ động.
idaṃ vuccati, bhikkhave, atilīnaṃ vīriyaṃ.

Này các Tỷ-kheo, thế nào là tinh tấn quá hăng say?
Katamañca, bhikkhave, atippaggahitaṃ vīriyaṃ?

Tinh tấn nào, này các Tỷ-kheo, đi đôi với trạo cử, tương ưng với dao động,
Yaṃ, bhikkhave, vīriyaṃ uddhaccasahagataṃ uddhaccasampayuttaṃ—

này các Tỷ-kheo, đây gọi là tinh tấn quá hăng say.
idaṃ vuccati, bhikkhave, atippaggahitaṃ vīriyaṃ.

Này các Tỷ-kheo, thế nào là tinh tấn bị co rút phía trong?
Katamañca, bhikkhave, ajjhattaṃ saṅkhittaṃ vīriyaṃ?

Tinh tấn nào, này các Tỷ-kheo, đi đôi với hôn trầm thụy miên, tương ưng với hôn trầm thụy miên,
Yaṃ, bhikkhave, vīriyaṃ thinamiddhasahagataṃ thinamiddhasampayuttaṃ—

này các Tỷ-kheo, đây gọi là tinh tấn bị co rút phía trong.
idaṃ vuccati, bhikkhave, ajjhattaṃ saṅkhittaṃ vīriyaṃ.

Này các Tỷ-kheo, thế nào là tinh tấn bị phân tán phía ngoài?
Katamañca, bhikkhave, bahiddhā vikkhittaṃ vīriyaṃ?

Tinh tấn nào, này các Tỷ-kheo, hướng về phía ngoài, duyên năm dục trưởng dưỡng, bị phân tán, bị phân ly, này các Tỷ-kheo, đây gọi là tinh tấn bị phân tán phía ngoài …
Yaṃ, bhikkhave, vīriyaṃ bahiddhā pañca kāmaguṇe ārabbha anuvikkhittaṃ anuvisaṭaṃ—idaṃ vuccati, bhikkhave, bahiddhā vikkhittaṃ vīriyaṃ ...pe....

Này các Tỷ-kheo, thế nào là Tỷ-kheo với tâm rộng mở, với tâm không gò bó, với tâm chói sáng, vị ấy tu tập tâm?
Kathañca, bhikkhave, bhikkhu vivaṭena cetasā apariyonaddhena sappabhāsaṃ cittaṃ bhāveti?

Ở đây, này các Tỷ-kheo, quang tưởng của Tỷ-kheo, được khéo nắm lấy, tưởng ban ngày được khéo an trú.
Idha, bhikkhave, bhikkhuno ālokasaññā suggahitā hoti divāsaññā svādhiṭṭhitā.

Như vậy, này các Tỷ-kheo, là Tỷ-kheo với tâm rộng mở, với tâm không gò bó, với tâm chói sáng, vị ấy tu tập tâm.
Evaṃ kho, bhikkhave, bhikkhu vivaṭena cetasā apariyonaddhena sappabhāsaṃ cittaṃ bhāveti.

Này các Tỷ-kheo, thế nào là tâm quá thụ động?
Katamañca, bhikkhave, atilīnaṃ cittaṃ?

Tâm nào, này các Tỷ-kheo, đi đôi với biếng nhác, tương ưng với biếng nhác,
Yaṃ, bhikkhave, cittaṃ kosajjasahagataṃ kosajjasampayuttaṃ—

này các Tỷ-kheo, đây gọi là Tâm quá thụ động.
idaṃ vuccati, bhikkhave, atilīnaṃ cittaṃ.

Này các Tỷ-kheo, thế nào là dục quá hăng say?
Katamañca, bhikkhave, atippaggahitaṃ cittaṃ?

Dục nào, này các Tỷ-kheo, đi đôi với trạo cử, tương ưng với dao động,
Yaṃ, bhikkhave, cittaṃ uddhaccasahagataṃ uddhaccasampayuttaṃ—

này các Tỷ-kheo, đây gọi là tâm quá hăng say.
idaṃ vuccati, bhikkhave, atippaggahitaṃ cittaṃ.

Này các Tỷ-kheo, thế nào là tâm bị co rút phía trong?
Katamañca, bhikkhave, ajjhattaṃ saṅkhittaṃ cittaṃ?

Tâm nào, này các Tỷ-kheo, đi đôi với hôn trầm thụy miên, tương ưng với hôn trầm thụy miên,
Yaṃ, bhikkhave, cittaṃ thinamiddhasahagataṃ thinamiddhasampayuttaṃ—

này các Tỷ-kheo, đây gọi là tâm bị co rút phía trong.
idaṃ vuccati, bhikkhave, ajjhattaṃ saṅkhittaṃ cittaṃ.

Này các Tỷ-kheo, thế nào là tâm bị phân tán phía ngoài?
Katamañca, bhikkhave, bahiddhā vikkhittaṃ cittaṃ?

Tâm nào, này các Tỷ-kheo, hướng về phía ngoài, duyên năm dục trưởng dưỡng, bị phân tán, bị phân ly,
Yaṃ, bhikkhave, cittaṃ bahiddhā pañca kāmaguṇe ārabbha anuvikkhittaṃ anuvisaṭaṃ—

này các Tỷ-kheo, đây gọi là tâm bị phân tán phía ngoài …
idaṃ vuccati, bhikkhave, bahiddhā vikkhittaṃ cittaṃ ...pe...

Như vậy, này các Tỷ-kheo, là Tỷ-kheo với tâm rộng mở, với tâm không gò bó, với tâm chói sáng, vị ấy tu tập tâm.
evaṃ kho, bhikkhave, bhikkhu vivaṭena cetasā apariyonaddhena sappabhāsaṃ cittaṃ bhāveti.

Này các Tỷ-kheo, thế nào là tư duy quá thụ động?
Katamā ca, bhikkhave, atilīnā vīmaṃsā?

Tư duy nào, này các Tỷ-kheo, đi đôi với biếng nhác, tương ưng với biếng nhác,
Yā, bhikkhave, vīmaṃsā kosajjasahagatā kosajjasampayuttā—

này các Tỷ-kheo, đây gọi là tư duy quá thụ động.
ayaṃ vuccati, bhikkhave, atilīnā vīmaṃsā.

Này các Tỷ-kheo, thế nào là tư duy quá hăng say?
Katamā ca, bhikkhave, atippaggahitā vīmaṃsā?

Tư duy nào, này các Tỷ-kheo, đi đôi với trạo cử, tương ưng với dao động,
Yā, bhikkhave, vīmaṃsā uddhaccasahagatā uddhaccasampayuttā—

này các Tỷ-kheo, đây gọi là tư duy quá hăng say.
ayaṃ vuccati, bhikkhave, atippaggahitā vīmaṃsā.

Này các Tỷ-kheo, thế nào là tư duy bị co rút phía trong?
Katamā ca, bhikkhave, ajjhattaṃ saṅkhittā vīmaṃsā?

Tư duy nào, này các Tỷ-kheo, đi đôi với hôn trầm thụy miên, tương ưng với hôn trầm thụy miên,
Yā, bhikkhave, vīmaṃsā thinamiddhasahagatā thinamiddhasampayuttā—

này các Tỷ-kheo, đây gọi là tư duy bị co rút phía trong.
ayaṃ vuccati, bhikkhave, ajjhattaṃ saṅkhittā vīmaṃsā.

Này các Tỷ-kheo, thế nào là tư duy bị phân tán phía ngoài?
Katamā ca, bhikkhave, bahiddhā vikkhittā vīmaṃsā?

Tư duy nào, này các Tỷ-kheo, hướng về phía ngoài, duyên năm dục trưởng dưỡng, bị phân tán, bị phân ly,
Yā, bhikkhave, vīmaṃsā bahiddhā pañca kāmaguṇe ārabbha anuvikkhittā anuvisaṭā—

này các Tỷ-kheo, đây gọi là tư duy bị phân tán phía ngoài …
ayaṃ vuccati, bhikkhave, bahiddhā vikkhittā vīmaṃsā ...pe...

Như vậy, này các Tỷ-kheo, là Tỷ-kheo với tâm rộng mở, với tâm không gò bó, với tâm chói sáng, vị ấy tu tập tâm.
evaṃ kho, bhikkhave, bhikkhu vivaṭena cetasā apariyonaddhena sappabhāsaṃ cittaṃ bhāveti.

Tu tập như vậy, làm cho sung mãn như vậy, này các Tỷ-kheo, bốn như ý túc này có quả lớn, có lợi ích lớn.
Evaṃ bhāvitā kho, bhikkhave, cattāro iddhipādā evaṃ bahulīkatā mahapphalā honti mahānisaṃsā.

Này các Tỷ-kheo, tu tập bốn như ý túc như vậy, làm cho sung mãn như vậy, Tỷ-kheo thực hiện nhiều loại thần thông. Một thân hiện ra nhiều thân, nhiều thân hiện ra một thân … có thể tự thân bay đến cõi Phạm thiên.
Evaṃ bhāvitesu kho, bhikkhave, bhikkhu catūsu iddhipādesu evaṃ bahulīkatesu, anekavihitaṃ iddhividhaṃ paccanubhoti—ekopi hutvā bahudhā hoti, bahudhāpi hutvā eko hoti ...pe... yāva brahmalokāpi kāyena vasaṃ vatteti.

Tu tập như vậy, làm cho sung mãn bốn như ý túc như vậy, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo do đoạn tận các lậu hoặc, ngay trong hiện tại, tự mình với thắng trí, chứng ngộ, chứng đạt và an trú vô lậu tâm giải thoát, tuệ giải thoát.”
Evaṃ bhāvitesu kho, bhikkhave, bhikkhu catūsu iddhipādesu evaṃ bahulīkatesu, āsavānaṃ khayā anāsavaṃ cetovimuttiṃ paññāvimuttiṃ diṭṭheva dhamme sayaṃ abhiññā sacchikatvā upasampajja viharatī”ti.


Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt