Sáng/Tối
🔍 Việt 🔍 Pali 🔊 About

Saṃyutta Nikāya - Tương Ưng Bộ Kinh

Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt

Tương Ưng Bộ 55.22

Tương Ưng Bộ 55.22
Saṃyutta Nikāya 55.22

3. Phẩm Phước Đức Sung Mãn
3. Saraṇānivagga

Mahānāma (2)
Dutiyamahānāmasutta

Như vầy tôi nghe.
Evaṃ me sutaṃ—

Một thời Thế Tôn trú giữa dân chúng Sakka, tại Kapilavatthu, khu vườn Nigrodha.
ekaṃ samayaṃ bhagavā sakkesu viharati kapilavatthusmiṃ nigrodhārāme.

Rồi họ Thích Mahānāma đi đến Thế Tôn; sau khi đến, đảnh lễ Thế Tôn rồi ngồi xuống một bên. Ngồi một bên, họ Thích Mahānāma bạch Thế Tôn:
Atha kho mahānāmo sakko yena bhagavā tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ nisīdi. Ekamantaṃ nisinno kho mahānāmo sakko bhagavantaṃ etadavoca:

“Kapilavatthu này, bạch Thế Tôn, là phồn vinh, phú cường, dân cư đông đúc, quần chúng khắp nơi chen chúc, chật hẹp.
“idaṃ, bhante, kapilavatthu iddhañceva phītañca bāhujaññaṃ ākiṇṇamanussaṃ sambādhabyūhaṃ.

Bạch Thế Tôn, sau khi con hầu hạ Thế Tôn hay các Tỷ-kheo đáng kính, vào buổi chiều, con đi vào Kapilavatthu,
So khvāhaṃ, bhante, bhagavantaṃ vā payirupāsitvā manobhāvanīye vā bhikkhū sāyanhasamayaṃ kapilavatthuṃ pavisanto;

con gặp con voi cuồng chạy;
bhantenapi hatthinā samāgacchāmi;

con gặp con ngựa cuồng chạy;
bhantenapi assena samāgacchāmi;

con gặp xe ngựa cuồng chạy;
bhantenapi rathena samāgacchāmi;

con gặp cỗ xe lớn cuồng chạy;
bhantenapi sakaṭena samāgacchāmi;

con gặp con người cuồng chạy.
bhantenapi purisena samāgacchāmi.

Trong khi ấy, bạch Thế Tôn, tâm con nghĩ đến Phật bị hoang mang, tâm con nghĩ đến Pháp bị hoang mang, tâm con nghĩ đến chúng Tăng bị hoang mang.
Tassa mayhaṃ, bhante, tasmiṃ samaye mussateva bhagavantaṃ ārabbha sati, mussati dhammaṃ ārabbha sati, mussati saṅghaṃ ārabbha sati.

Rồi bạch Thế Tôn, con suy nghĩ như sau: ‘Nếu lúc ấy con mệnh chung, thời sanh thú của con là gì, sanh xứ đời sau chỗ nào’?”
Tassa mayhaṃ, bhante, evaṃ hoti: ‘imamhi cāhaṃ samaye kālaṃ kareyyaṃ, kā mayhaṃ gati, ko abhisamparāyo’”ti?

“Chớ có sợ hãi, này Mahānāma! Chớ có sợ hãi, này Mahānāma!
“Mā bhāyi, mahānāma, mā bhāyi, mahānāma.

Cái chết của ông sẽ không tồi tệ! Cái chết của ông sẽ không tồi tệ!
Apāpakaṃ te maraṇaṃ bhavissati apāpikā kālaṅkiriyā.

Do thành tựu bốn pháp, này Mahānāma, vị Thánh đệ tử thiên về Niết-bàn, hướng về Niết-bàn, xuôi về Niết-bàn.
Catūhi kho, mahānāma, dhammehi samannāgato ariyasāvako nibbānaninno hoti nibbānapoṇo nibbānapabbhāro.

Thế nào là bốn?
Katamehi catūhi?

Ở đây, này Mahānāma, vị Thánh đệ tử thành tựu lòng tịnh tín bất động đối với Phật: ‘Ðây là bậc Ứng Cúng, Chánh Biến Tri, Minh Hạnh Túc, Thiện Tuệ, Thế Gian Giải, Vô Thượng Sĩ, Ðiều Ngự Trượng Phu, Thiên Nhân Sư, Phật, Thế Tôn’.
Idha, mahānāma, ariyasāvako buddhe aveccappasādena samannāgato hoti—itipi so bhagavā ...pe... satthā devamanussānaṃ buddho bhagavāti.

đối với Pháp …
Dhamme ...pe...

đối với Tăng …
saṅghe ...pe...

thành tựu các giới được các bậc Thánh ái kính … đưa đến Thiền định.
ariyakantehi sīlehi samannāgato hoti akhaṇḍehi ...pe... samādhisaṃvattanikehi.

Ví như, này Mahānāma, một cây thiên về phía Ðông, hướng về phía Ðông, xuôi về phía Ðông, nếu bị chặt đứt từ gốc rễ, nó sẽ ngả về phía nào?”
Seyyathāpi, mahānāma, rukkho pācīnaninno pācīnapoṇo pācīnapabbhāro, so mūlacchinno katamena papateyyā”ti?

“Bạch Thế Tôn, về phía nào nó thiên, về phía nào nó hướng, về phía nào nó xuôi.”
“Yena, bhante, ninno yena poṇo yena pabbhāro”ti.

“Cũng vậy, này Mahānāma, do thành tựu bốn pháp này, vị Thánh đệ tử thiên về Niết-bàn, hướng về Niết-bàn, xuôi về Niết-bàn.”
“Evameva kho, mahānāma, imehi catūhi dhammehi samannāgato ariyasāvako nibbānaninno hoti nibbānapoṇo nibbānapabbhāro”ti.


Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt