Sáng/Tối
🔍 Việt 🔍 Pali 🔊 About

Saṃyutta Nikāya - Tương Ưng Bộ Kinh

Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt

Tương Ưng Bộ 55.23

Tương Ưng Bộ 55.23
Saṃyutta Nikāya 55.23

3. Phẩm Phước Đức Sung Mãn
3. Saraṇānivagga

Godhā hay Mahānāma (3)
Godhasakkasutta

Nhân duyên ở Kapilavatthu.
Kapilavatthunidānaṃ.

Rồi họ Thích Mahānāma đi đến họ Thích Godhā; sau khi đến, nói với họ Thích Godhā:
Atha kho mahānāmo sakko yena godhā sakko tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā godhaṃ sakkaṃ etadavoca:

“Này Godhā, theo như Hiền giả biết một người là bậc Dự lưu, thành tựu bao nhiêu pháp thời không bị thối đọa, quyết chắc chứng quả giác ngộ?”
“katihi tvaṃ, godhe, dhammehi samannāgataṃ sotāpannapuggalaṃ ājānāsi avinipātadhammaṃ niyataṃ sambodhiparāyaṇan”ti?

“Này Mahānāma, theo như tôi biết một người là bậc Dự lưu thành tựu ba pháp thời không còn bị thối đọa, quyết chắc chứng quả giác ngộ.
“Tīhi khvāhaṃ, mahānāma, dhammehi samannāgataṃ sotāpannapuggalaṃ ājānāmi avinipātadhammaṃ niyataṃ sambodhiparāyaṇaṃ.

Thế nào là ba?
Katamehi tīhi?

Ở đây, này Mahānāma, vị Thánh đệ tử thành tựu tịnh tín bất động đối với đức Phật: ‘Ðây là bậc Ứng Cúng, Chánh Biến Tri, Minh Hạnh Túc, Thiện Tuệ, Thế Gian Giải, Vô Thượng Sĩ, Ðiều Ngự Trượng Phu, Thiên Nhân Sư, Phật, Thế Tôn’.
Idha, mahānāma, ariyasāvako buddhe aveccappasādena samannāgato hoti—itipi so bhagavā ...pe... satthā devamanussānaṃ buddho bhagavāti.

đối với Pháp …
Dhamme ...pe...

Vị ấy thành tựu lòng tin bất động đối với chúng Tăng: ‘Diệu hạnh là chúng đệ tử của Thế Tôn. Trực hạnh là chúng đệ tử của Thế Tôn. Ứng lý hạnh là chúng đệ tử của Thế Tôn. Chơn chánh hạnh là chúng đệ tử của Thế Tôn. Tức là bốn đôi tám chúng. Chúng đệ tử của Thế Tôn là đáng cung kính, đáng cúng dường, đáng tôn trọng, đáng được chấp tay, là phước điền vô thượng ở đời’.
saṅghe aveccappasādena samannāgato hoti—suppaṭipanno bhagavato sāvakasaṅgho ...pe... anuttaraṃ puññakkhettaṃ lokassāti.

Này Mahānāma, do thành tựu ba pháp này, tôi được biết một người là bậc Dự lưu, không còn bị thối đọa, quyết chắc chứng quả giác ngộ.
Imehi khvāhaṃ, mahānāma, tīhi dhammehi samannāgataṃ sotāpannapuggalaṃ ājānāmi avinipātadhammaṃ niyataṃ sambodhiparāyaṇaṃ.

Nhưng này Mahānāma, theo như Hiền giả biết, một người là bậc Dự lưu thành tựu bao nhiêu pháp thời không còn thối đọa, quyết chắc chứng quả giác ngộ?”
Tvaṃ pana, mahānāma, katihi dhammehi samannāgataṃ sotāpannapuggalaṃ ājānāsi avinipātadhammaṃ niyataṃ sambodhiparāyaṇan”ti?

“Này Godhā, theo như tôi biết, một người là bậc Dự lưu thành tựu bốn pháp thời không còn bị thối đọa, quyết chắc chứng quả giác ngộ.
“Catūhi khvāhaṃ, godhe, dhammehi samannāgataṃ sotāpannapuggalaṃ ājānāmi avinipātadhammaṃ niyataṃ sambodhiparāyaṇaṃ.

Thế nào là bốn?
Katamehi catūhi?

Ở đây, này Godhā, vị Thánh đệ tử thành tựu tịnh tín bất động đối với đức Phật: ‘Ðây bậc Ứng Cúng, Chánh Biến Tri, Minh Hạnh Túc, Thiện Thệ, Thế Gian Giải, Vô Thượng Sĩ, Ðiều Ngự Trượng Phu, Thiên Nhân Sư, Phật, Thế Tôn’.
Idha, godhe, ariyasāvako buddhe aveccappasādena samannāgato hoti—itipi so bhagavā ...pe... satthā devamanussānaṃ buddho bhagavāti.

đối với Pháp …
Dhamme ...pe...

đối với Tăng …
saṅghe ...pe...

thành tựu các giới được các bậc Thánh ái kính … đưa đến Thiền định.
ariyakantehi sīlehi samannāgato hoti akhaṇḍehi ...pe... samādhisaṃvattanikehi.

Này Godhā, theo như tôi biết, một người là bậc Dự lưu thành tựu bốn pháp này thời không còn bị thối đọa, quyết chắc chứng quả giác ngộ.”
Imehi khvāhaṃ, godhe, catūhi dhammehi samannāgataṃ sotāpannapuggalaṃ ājānāmi avinipātadhammaṃ niyataṃ sambodhiparāyaṇan”ti.

“Hãy chờ một lát, này Mahānāma, hãy chờ một lát, này Mahānāma.
“Āgamehi tvaṃ, mahānāma, āgamehi tvaṃ, mahānāma.

Thế Tôn biết rõ việc này, thành tựu hay không thành tựu những pháp này.”
Bhagavāva etaṃ jāneyya etehi dhammehi samannāgataṃ vā asamannāgataṃ vā”ti.

“Này Godhā, chúng ta hãy đi đến Thế Tôn và sau khi đến, hãy hỏi về ý nghĩa này.”
“Āyāma, godhe, yena bhagavā tenupasaṅkameyyāma; upasaṅkamitvā bhagavato etamatthaṃ ārocessāmā”ti.

Rồi họ Thích Mahānāma và họ Thích Godhā đi đến Thế Tôn, sau khi đến, đảnh lễ Thế Tôn rồi ngồi xuống một bên. Ngồi một bên, họ Thích Mahānāma bạch Thế Tôn:
Atha kho mahānāmo sakko godhā ca sakko yena bhagavā tenupasaṅkamiṃsu; upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ nisīdiṃsu. Ekamantaṃ nisinno kho mahānāmo sakko bhagavantaṃ etadavoca:

“Ở đây, bạch Thế Tôn, con đi đến họ Thích Godhā; sau khi đến, nói với họ Thích Godhā:
“Idhāhaṃ, bhante, yena godhā sakko tenupasaṅkamiṃ; upasaṅkamitvā godhaṃ sakkaṃ etadavocaṃ:

‘Nhưng này Godhā, theo như Hiền giả biết, một người là bậc Dự lưu thành tựu bao nhiêu pháp thời không còn thối đọa, quyết chắc chứng quả giác ngộ?’
‘katihi tvaṃ, godhe, dhammehi samannāgataṃ sotāpannapuggalaṃ ājānāsi avinipātadhammaṃ niyataṃ sambodhiparāyaṇaṃ’?

Này Godhā, theo như tôi biết, một người là bậc Dự lưu thành tựu bốn pháp thời không còn bị thối đọa, quyết chắc chứng quả giác ngộ.
Evaṃ vutte, bhante, godhā sakko maṃ etadavoca—Tīhi khvāhaṃ, mahānāma, dhammehi samannāgataṃ sotāpannapuggalaṃ ājānāmi avinipātadhammaṃ niyataṃ sambodhiparāyaṇaṃ.

Thế nào là bốn?
Katamehi tīhi?

Ở đây, này Mahānāma, vị Thánh đệ tử thành tựu tịnh tín bất động đối với đức Phật: ‘Ðây bậc Ứng Cúng, Chánh Biến Tri, Minh Hạnh Túc, Thiện Thệ, Thế Gian Giải, Vô Thượng Sĩ, Ðiều Ngự Trượng Phu, Thiên Nhân Sư, Phật, Thế Tôn’.
Idha, mahānāma, ariyasāvako buddhe aveccappasādena samannāgato hoti—itipi so bhagavā ...pe... satthā devamanussānaṃ buddho bhagavāti.

đối với Pháp …
Dhamme ...pe...

Vị ấy thành tựu lòng tin bất động đối với chúng Tăng: ‘Diệu hạnh là chúng đệ tử của Thế Tôn. Trực hạnh là chúng đệ tử của Thế Tôn. Ứng lý hạnh là chúng đệ tử của Thế Tôn. Chơn chánh hạnh là chúng đệ tử của Thế Tôn. Tức là bốn đôi tám chúng. Chúng đệ tử của Thế Tôn là đáng cung kính, đáng cúng dường, đáng tôn trọng, đáng được chấp tay, là phước điền vô thượng ở đời’.
saṅghe aveccappasādena samannāgato hoti—suppaṭipanno bhagavato sāvakasaṅgho ...pe... anuttaraṃ puññakkhettaṃ lokassāti.

Này Mahānāma, do thành tựu ba pháp này, tôi được biết một người là bậc Dự lưu, không còn bị thối đọa, quyết chắc chứng quả giác ngộ.
Imehi khvāhaṃ, mahānāma, tīhi dhammehi samannāgataṃ sotāpannapuggalaṃ ājānāmi avinipātadhammaṃ niyataṃ sambodhiparāyaṇaṃ.

Nhưng này Mahānāma, theo như Hiền giả biết, một người là bậc Dự lưu thành tựu bao nhiêu pháp thời không còn thối đọa, quyết chắc chứng quả giác ngộ?’
Tvaṃ pana, mahānāma, katamehi dhammehi samannāgataṃ sotāpannapuggalaṃ ājānāsi avinipātadhammaṃ niyataṃ sambodhiparāyaṇan’ti?

Ðược nói vậy, bạch Thế Tôn, họ Thích Godhā nói với con:
Evaṃ vuttāhaṃ, bhante, godhaṃ sakkaṃ etadavocaṃ:

‘Này Godhā, theo như tôi biết, một người là bậc Dự lưu thành tựu bốn pháp thời không còn bị thối đọa, quyết chắc chứng quả giác ngộ.
‘catūhi khvāhaṃ, godhe, dhammehi samannāgataṃ sotāpannapuggalaṃ ājānāmi avinipātadhammaṃ niyataṃ sambodhiparāyaṇaṃ.

Thế nào là bốn?
Katamehi catūhi?

Ở đây, này Godhā, vị Thánh đệ tử thành tựu tịnh tín bất động đối với đức Phật: ‘Ðây bậc Ứng Cúng, Chánh Biến Tri, Minh Hạnh Túc, Thiện Thệ, Thế Gian Giải, Vô Thượng Sĩ, Ðiều Ngự Trượng Phu, Thiên Nhân Sư, Phật, Thế Tôn’.
Idha, godhe, ariyasāvako buddhe aveccappasādena samannāgato hoti—itipi so bhagavā ...pe... satthā devamanussānaṃ buddho bhagavāti.

đối với Pháp …
Dhamme ...pe...

đối với chúng Tăng …
saṅghe ...pe...

thành tựu các giới được các bậc Thánh ái kính … đưa đến Thiền định.
ariyakantehi sīlehi samannāgato hoti akhaṇḍehi ...pe... samādhisaṃvattanikehi.

Này Godhā, theo như tôi biết, một người là bậc Dự lưu thành tựu bốn pháp này thời không còn bị thối đọa, quyết chắc chứng quả giác ngộ’.
Imehi khvāhaṃ, godhe, catūhi dhammehi samannāgataṃ sotāpannapuggalaṃ ājānāmi avinipātadhammaṃ niyataṃ sambodhiparāyaṇan’ti.

Ðược nói vậy, bạch Thế Tôn, họ Thích Godhā nói với con:
Evaṃ vutte, bhante, godhā sakko maṃ etadavoca:

‘Hãy chờ một lát, này Mahānāma, hãy chờ một lát, này Mahānāma.
‘āgamehi tvaṃ, mahānāma, āgamehi tvaṃ, mahānāma.

Thế Tôn biết rõ việc này, thành tựu hay không thành tựu những pháp này’.
Bhagavāva etaṃ jāneyya etehi dhammehi samannāgataṃ vā asamannāgataṃ vā’ti.

Ở đây, bạch Thế Tôn, nếu nói vấn đề pháp sự khởi lên, và một bên là Thế Tôn, một bên là chúng Tỷ-kheo.
Idha, bhante, kocideva dhammo samuppādo uppajjeyya, ekato assa bhagavā ekato bhikkhusaṅgho ca.

Bên nào là Thế Tôn, bên ấy con theo.
Yeneva bhagavā tenevāhaṃ assaṃ.

Vì bạch Thế Tôn, đó là tịnh tín của con. Mong Thế Tôn chấp nhận.
Evaṃ pasannaṃ maṃ, bhante, bhagavā dhāretu.

Ở đây, bạch Thế Tôn, nếu có vấn đề pháp sự khởi lên, và một bên là Thế Tôn, một bên là chúng Tỷ-kheo và chúng Tỷ-kheo-ni.
Idha, bhante, kocideva dhammo samuppādo uppajjeyya, ekato assa bhagavā ekato bhikkhusaṅgho bhikkhunisaṅgho ca.

Bên nào là Thế Tôn, bên ấy con theo.
Yeneva bhagavā tenevāhaṃ assaṃ.

Vì bạch Thế Tôn, đó là tịnh tín của con. Mong Thế Tôn chấp nhận.
Evaṃ pasannaṃ maṃ, bhante, bhagavā dhāretu.

Ở đây, bạch Thế Tôn, nếu có vấn đề pháp sự khởi lên, và một bên là Thế Tôn, một bên là chúng Tỷ-kheo, chúng Tỷ-kheo-ni và nam cư sĩ.
Idha, bhante, kocideva dhammo samuppādo uppajjeyya, ekato assa bhagavā ekato bhikkhusaṅgho bhikkhunisaṅgho ca upāsakā ca.

Bên nào là Thế Tôn, bên ấy con theo.
Yeneva bhagavā tenevāhaṃ assaṃ.

Vì bạch Thế Tôn, đó là tịnh tín của con. Mong Thế Tôn chấp nhận.
Evaṃ pasannaṃ maṃ, bhante, bhagavā dhāretu.

Ở đây, bạch Thế Tôn, nếu có vấn đề pháp sự khởi lên, và một bên là Thế Tôn, một bên là chúng Tỷ-kheo, chúng Tỷ-kheo-ni, và nữ cư sĩ.
Idha, bhante, kocideva dhammo samuppādo uppajjeyya, ekato assa bhagavā ekato bhikkhusaṅgho bhikkhunisaṅgho upāsakā upāsikāyo ca.

Bên nào là Thế Tôn, bên ấy con theo.
Yeneva bhagavā tenevāhaṃ assaṃ.

Vì bạch Thế Tôn, đó là tịnh tín của con. Mong Thế Tôn chấp nhận.
Evaṃ pasannaṃ maṃ, bhante, bhagavā dhāretu.

Ở đây, bạch Thế Tôn, nếu có vấn đề pháp sự khởi lên, và một bên là Thế Tôn, một bên là chúng Tỷ-kheo, chúng Tỷ-kheo-ni, nam cư sĩ, nữ cư sĩ, chúng Thiên giới, chúng Ma giới, chúng Phạm thiên giới, quần chúng Sa-môn và Bà-la-môn, chư Thiên và loài Người.
Idha, bhante, kocideva dhammo samuppādo uppajjeyya, ekato assa bhagavā ekato bhikkhusaṅgho bhikkhunisaṅgho upāsakā upāsikāyo sadevako ca loko samārako sabrahmako sassamaṇabrāhmaṇī pajā sadevamanussā.

Bên nào là Thế Tôn, bên ấy con theo.
Yeneva bhagavā tenevāhaṃ assaṃ.

Vì bạch Thế Tôn, đó là tịnh tín của con. Mong Thế Tôn chấp nhận.”
Evaṃ pasannaṃ maṃ, bhante, bhagavā dhāretū”ti.

“Họ Thích Mahānāma đã nói như vậy, này Godhā, Ông có nói gì không?”
“Evaṃvādī tvaṃ, godhe, mahānāmaṃ sakkaṃ kiṃ vadesī”ti?

“Họ Thích Mahānāma đã nói như vậy, con không có nói gì trừ lời nói Thiện, trừ lời nói Tốt.”
“Evaṃvādāhaṃ, bhante, mahānāmaṃ sakkaṃ na kiñci vadāmi, aññatra kalyāṇā aññatra kusalā”ti.


Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt