Tương Ưng Bộ 55.30
Saṃyutta Nikāya 55.30
3. Phẩm Phước Đức Sung Mãn
3. Saraṇānivagga
Lichavi, hay Nandaka
Nandakalicchavisutta
Một thời, Thế Tôn trú ở Vesālī, tại Ðại Lâm, chỗ ngôi nhà có nóc nhọn.
Ekaṃ samayaṃ bhagavā vesāliyaṃ viharati mahāvane kūṭāgārasālāyaṃ.
Rồi đại thần người Licchavi tên là Nandaka đi đến Thế Tôn; sau khi đến, đảnh lễ Thế Tôn rồi ngồi xuống một bên. Thế Tôn nói với Nandaka, vị đại thần người Licchavi đang ngồi một bên:
Atha kho nandako licchavimahāmatto yena bhagavā tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ nisīdi. Ekamantaṃ nisinnaṃ kho nandakaṃ licchavimahāmattaṃ bhagavā etadavoca:
“Này Nandaka, vị Thánh đệ tử thành tựu bốn pháp là bậc Dự lưu, không còn bị thối đọa, quyết chắc chứng quả giác ngộ.
“Catūhi kho, nandaka, dhammehi samannāgato ariyasāvako sotāpanno hoti avinipātadhammo niyato sambodhiparāyaṇo.
Thế nào là bốn?
Katamehi catūhi?
Ở đây, này Nandaka, vị Thánh đệ tử thành tựu lòng tịnh tín bất động đối với Phật: ‘Ðây là bậc Ứng Cúng, Chánh Biến Tri, Minh Hạnh Túc, Thiện Tuệ, Thế Gian Giải, Vô Thượng Sĩ, Ðiều Ngự Trượng Phu, Thiên Nhân Sư, Phật, Thế Tôn’.
Idha, nandaka, ariyasāvako buddhe aveccappasādena samannāgato hoti—itipi so bhagavā ...pe... satthā devamanussānaṃ buddho bhagavāti.
đối với Pháp …
Dhamme ...pe...
đối với chúng Tăng …
saṅghe ...pe...
Vị ấy thành tựu các giới được các bậc Thánh … đưa đến Thiền định.
ariyakantehi sīlehi samannāgato hoti akhaṇḍehi ...pe... samādhisaṃvattanikehi.
Thành tựu bốn pháp này, này Nandaka, vị Thánh đệ tử là bậc Dự lưu, không còn bị thối đọa, quyết chắc chứng quả giác ngộ.
Imehi kho, nandaka, catūhi dhammehi samannāgato ariyasāvako sotāpanno hoti avinipātadhammo niyato sambodhiparāyaṇo.
Thành tựu bốn pháp này, này Nadaka, vị Thánh đệ tử liên hệ đến tuổi thọ chư Thiên và loài Người,
Imehi ca pana, nandaka, catūhi dhammehi samannāgato ariyasāvako āyunā saṃyutto hoti dibbenapi mānusenapi;
liên hệ đến dung sắc, …
vaṇṇena saṃyutto hoti dibbenapi mānusenapi;
liên hệ đến an lạc, …
sukhena saṃyutto hoti dibbenapi mānusenapi;
liên hệ đến thanh danh, …
yasena saṃyutto hoti dibbenapi mānusenapi;
liên hệ đến lực tăng thượng chư Thiên và loài Người.
ādhipateyyena saṃyutto hoti dibbenapi mānusenapi.
Ðiểm này, này Nandaka, Ta biết chứ không phải nhờ nghe từ một Sa-môn hay Bà-la-môn nào rồi Ta tuyên bố. Chính do tự Ta biết, tự Ta thấy, tự Ta ý thức rồi Ta tuyên bố.”
Taṃ kho panāhaṃ, nandaka, nāññassa samaṇassa vā brāhmaṇassa vā sutvā vadāmi. Api ca yadeva mayā sāmaṃ ñātaṃ sāmaṃ diṭṭhaṃ sāmaṃ viditaṃ, tadevāhaṃ vadāmī”ti.
Khi được nghe nói vậy, một người thưa với Nandaka, vị đại thần người Licchavi:
Evaṃ vutte, aññataro puriso nandakaṃ licchavimahāmattaṃ etadavoca:
“Thưa Ðại quan, nay đã đến giờ tắm.”
“nahānakālo, bhante”ti.
“Thôi, nay đã vừa rồi, này Bạn, đó chỉ là sự tắm rửa bề ngoài.
“Alaṃ dāni, bhaṇe, etena bāhirena nahānena.
Tắm rửa bên trong này là vừa đủ cho ta, tức là lòng tịnh tín đối với Thế Tôn.”
Alamidaṃ ajjhattaṃ nahānaṃ bhavissati, yadidaṃ—bhagavati pasādo”ti.
Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt