Sáng/Tối
🔍 Việt 🔍 Pali 🔊 About

Saṃyutta Nikāya - Tương Ưng Bộ Kinh

Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt

Tương Ưng Bộ 8.12

Tương Ưng Bộ 8.12
Saṃyutta Nikāya 8.12

1. Phẩm Vaṅgīsa
1. Vaṅgīsavagga

Vaṅgīsa
Vaṅgīsasutta

Một thời Thế Tôn trú ở Sāvatthī, Jetavana tại vườn ông Anāthapiṇḍika (Cấp Cô Ðộc).
Ekaṃ samayaṃ āyasmā vaṅgīso sāvatthiyaṃ viharati jetavane anāthapiṇḍikassa ārāme.

Lúc bấy giờ Tôn giả Vaṅgīsa, chứng quả A-la-hán không bao lâu, thọ hưởng giải thoát lạc, ngay trong lúc ấy, nói lên những bài kệ này:
Tena kho pana samayena āyasmā vaṅgīso aciraarahattappatto hutvā vimuttisukhaṃ paṭisaṃvedī tāyaṃ velāyaṃ imā gāthāyo abhāsi:

“Thuở trước ta mê thơ,
Bộ hành khắp mọi nơi,
Từ làng này, thành này,
Qua làng khác, thành khác,
Ta thấy bậc Chánh Giác,
Tín thành ta sanh khởi.
“Kāveyyamattā vicarimha pubbe,
Gāmā gāmaṃ purā puraṃ;
Athaddasāma sambuddhaṃ,
Saddhā no upapajjatha.

Ngài thuyết pháp cho ta,
Về uẩn, xứ và giới,
Sau khi nghe Chánh pháp,
Ta bỏ nhà xuất gia.
So me dhammamadesesi,
khandhāyatanadhātuyo;
Tassāhaṃ dhammaṃ sutvāna,
pabbajiṃ anagāriyaṃ.

Vì hạnh phúc số đông,
Bậc Mâu-ni giác ngộ,
Và thấy đạo hành đạo,
Cho Tỷ-kheo Tăng-Ni,
Bahunnaṃ vata atthāya,
bodhiṃ ajjhagamā muni;
Bhikkhūnaṃ bhikkhunīnañca,
ye niyāmagataddasā.

Ngài đã chấp nhận con,
Ðược thành đạo với Ngài,
Con chứng đạt Ba minh,
Hành trì theo Phật dạy.
Svāgataṃ vata me āsi,
mama buddhassa santike;
Tisso vijjā anuppattā,
kataṃ buddhassa sāsanaṃ.

Con biết được đời trước,
Chứng thiên nhãn thanh tịnh,
Ba minh, thần thông lực,
Chứng đạt tha tâm thông”.
Pubbenivāsaṃ jānāmi,
Dibbacakkhuṃ visodhitaṃ;
Tevijjo iddhipattomhi,
Cetopariyāyakovido”ti.


Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt