Sáng/Tối
🔍 Việt 🔍 Pali 🔊 About

Saṃyutta Nikāya - Tương Ưng Bộ Kinh

Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt

Tương Ưng Bộ 8.2

Tương Ưng Bộ 8.2
Saṃyutta Nikāya 8.2

1. Phẩm Vaṅgīsa
1. Vaṅgīsavagga

Bất lạc
Aratīsutta

Một thời ... Tôn giả Vaṅgīsa trú ở Āḷavī, tại ngôi đền ở Aggāḷava cùng với giáo thọ sư Tôn giả Nigrodhakappa.
Ekaṃ samayaṃ ...pe... āyasmā vaṅgīso āḷaviyaṃ viharati aggāḷave cetiye āyasmatā nigrodhakappena upajjhāyena saddhiṃ.

Lúc bấy giờ, Tôn giả Nigrodhakappa sau buổi ăn, trên con đường khất thực trở về, đi vào tịnh xá và không ra khỏi tịnh xá cho đến chiều hay ngày mai.
Tena kho pana samayena āyasmā nigrodhakappo pacchābhattaṃ piṇḍapātapaṭikkanto vihāraṃ pavisati, sāyaṃ vā nikkhamati aparajju vā kāle.

Lúc bấy giờ Tôn giả Vaṅgīsa tâm sanh bất mãn, bị lòng dục quấy phá.
Tena kho pana samayena āyasmato vaṅgīsassa anabhirati uppannā hoti, rāgo cittaṃ anuddhaṃseti.

Rồi Tôn giả Vaṅgīsa suy nghĩ:
Atha kho āyasmato vaṅgīsassa etadahosi:

“Thật bất lợi cho ta! Thật bất lợi cho ta! Thật không lợi cho ta! Thật bất hạnh cho ta! Thật không may cho ta!
“alābhā vata me, na vata me lābhā; dulladdhaṃ vata me, na vata me suladdhaṃ;

Vì rằng tâm sanh bất mãn nơi ta, và ta bị lòng dục quấy phá. Làm thế nào ngay hiện tại có người khác có thể đoạn trừ bất mãn nơi ta và làm khởi lên thỏa mãn cho ta?
yassa me anabhirati uppannā, rāgo cittaṃ anuddhaṃseti; taṃ kutettha labbhā, yaṃ me paro anabhiratiṃ vinodetvā abhiratiṃ uppādeyya.

Hay là ta tự mình đoạn trừ bất mãn nơi ta và làm cho thỏa mãn khởi lên cho ta?”
Yannūnāhaṃ attanāva attano anabhiratiṃ vinodetvā abhiratiṃ uppādeyyan”ti.

Rồi Tôn giả Vaṅgīsa sau khi tự mình đoạn trừ bất mãn và làm thỏa mãn khởi lên, liền ngay trong lúc ấy nói lên bài kệ này:
Atha kho āyasmā vaṅgīso attanāva attano anabhiratiṃ vinodetvā abhiratiṃ uppādetvā tāyaṃ velāyaṃ imā gāthāyo abhāsi:

“Ta bỏ lạc, bất lạc,
Mọi tâm tư gia sự,
Không tạo một chỗ nào,
Thành cơ sở tham dục.
Ai thoát khỏi rừng tham,
Thoát ly mọi tham dục,
Ly tham không đắm trước,
Xứng danh chơn Tỷ-kheo.
“Aratiñca ratiñca pahāya,
Sabbaso gehasitañca vitakkaṃ;
Vanathaṃ na kareyya kuhiñci,
Nibbanatho arato sa hi bhikkhu.

Phàm địa giới, không giới,
Cả sắc giới trong đời,
Mọi vật đều biến hoại,
Mọi sự đều vô thường.
Ai hiểu biết như vậy,
Sở hành sẽ chân chính.
Yamidha pathaviñca vehāsaṃ,
Rūpagatañca jagatogadhaṃ;
Kiñci parijīyati sabbamaniccaṃ,
Evaṃ samecca caranti mutattā.

Chúng sanh thường chấp trước,
Ðối với các sanh y,
Ðối vật họ thấy, nghe
Họ ngửi, nếm, xúc chạm.
Ở đây, ai đoạn dục,
Tâm tư không nhiễm ô,
Không mắc dính chỗ này,
Vị ấy danh Mâu-ni.
Upadhīsu janā gadhitāse,
Diṭṭhasute paṭighe ca mute ca;
Ettha vinodaya chandamanejo,
Yo ettha na limpati taṃ munimāhu.

Ðối với sáu mươi pháp,
Thuộc vọng tưởng phi pháp,
Phàm phu thường chấp trước,
Chấp thủ và tham đắm.
Tỷ-kheo không phiền não,
Không nói lời ác ngữ,
Atha saṭṭhinissitā savitakkā,
Puthū janatāya adhammā niviṭṭhā;
Na ca vaggagatassa kuhiñci,
No pana duṭṭhullabhāṇī sa bhikkhu.

Sáng suốt, tâm thường định,
Không dối trá, thận trọng,
Thoát ly mọi tham ái.
Vị Mâu-ni chứng đạt,
Cảnh Niết-bàn tịch tịnh,
Chờ đón thời mệnh chung,
Với tâm tư vắng lặng,
Thanh thoát nhập Niết-bàn”.
Dabbo cirarattasamāhito,
Akuhako nipako apihālu;
Santaṃ padaṃ ajjhagamā muni paṭicca,
Parinibbuto kaṅkhati kālan”ti.


Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt