Sáng/Tối
🔍 Việt 🔍 Pali 🔊 About

Saṃyutta Nikāya - Tương Ưng Bộ Kinh

Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt

Tương Ưng Bộ 8.6

Tương Ưng Bộ 8.6
Saṃyutta Nikāya 8.6

1. Phẩm Vaṅgīsa
1. Vaṅgīsavagga

Sāriputta
Sāriputtasutta

Một thời Tôn giả Sāriputta trú ở Sāvatthī, Jetavana, tại vườn ông Anāthapiṇḍika.
Ekaṃ samayaṃ āyasmā sāriputto sāvatthiyaṃ viharati jetavane anāthapiṇḍikassa ārāme.

Lúc bấy giờ, Tôn giả Sāriputta với bài pháp thoại đang tuyên thuyết, khích lệ, làm cho phấn khởi, làm cho hoan hỷ các Tỷ-kheo, với lời nói lịch sự, thông suốt, không có phều phào, với ý nghĩa rõ ràng minh bạch.
Tena kho pana samayena āyasmā sāriputto bhikkhū dhammiyā kathāya sandasseti samādapeti samuttejeti sampahaṃseti poriyā vācāya vissaṭṭhāya anelagalāya atthassa viññāpaniyā.

Và các vị Tỷ-kheo ấy chú ý, chú tâm, tập trung tâm lực, lắng tai nghe pháp.
Te ca bhikkhū aṭṭhiṃ katvā manasi katvā sabbacetasā samannāharitvā ohitasotā dhammaṃ suṇanti.

Rồi Tôn giả Vaṅgīsa suy nghĩ:
Atha kho āyasmato vaṅgīsassa etadahosi:

“Tôn giả Sāriputta với bài pháp thoại đang tuyên thuyết, khích lệ, làm cho phấn khởi, làm cho hoan hỷ các Tỷ-kheo, với lời nói lịch sự, thông suốt, không có phều phào, với ý nghĩa rõ ràng minh bạch.
“ayaṃ kho āyasmā sāriputto bhikkhū dhammiyā kathāya sandasseti samādapeti samuttejeti sampahaṃseti poriyā vācāya vissaṭṭhāya anelagalāya atthassa viññāpaniyā.

Và các vị Tỷ-kheo ấy chú ý, chú tâm, tập trung tâm lực, lắng tai nghe pháp.
Te ca bhikkhū aṭṭhiṃ katvā manasi katvā sabbacetasā samannāharitvā ohitasotā dhammaṃ suṇanti.

Vậy trước mặt Tôn giả Sāriputta, ta hãy nói lên những bài kệ tán thán thích đáng”.
Yannūnāhaṃ āyasmantaṃ sāriputtaṃ sammukhā sāruppāhi gāthāhi abhitthaveyyan”ti.

Rồi Tôn giả Vaṅgīsa từ chỗ ngồi đứng dậy, đắp thượng y vào một bên vai, chắp tay hướng về Tôn giả Sāriputta và nói với Tôn giả Sāriputta:
Atha kho āyasmā vaṅgīso uṭṭhāyāsanā ekaṃsaṃ uttarāsaṅgaṃ karitvā yenāyasmā sāriputto tenañjaliṃ paṇāmetvā āyasmantaṃ sāriputtaṃ etadavoca:

“Hiền giả Sāriputta, một vấn đề đến với tôi. Hiền giả Sāriputta, một vấn đề đến với tôi.”
“paṭibhāti maṃ, āvuso sāriputta, paṭibhāti maṃ, āvuso sāriputtā”ti.

“Mong rằng Hiền giả Vaṅgīsa nói lên vấn đề ấy!”
“Paṭibhātu taṃ, āvuso vaṅgīsā”ti.

Rồi Tôn giả Vaṅgīsa, trước mặt Tôn giả Sāriputta, nói lên những lời kệ tán thán thích đáng:
Atha kho āyasmā vaṅgīso āyasmantaṃ sāriputtaṃ sammukhā sāruppāhi gāthāhi abhitthavi:

“Tuệ thâm sâu, trí giải,
Thiện xảo đạo, phi đạo,
Ngài Sāriputta,
Là bậc Ðại trí tuệ.
Chính Ngài đang thuyết pháp,
Cho các vị Tỷ-kheo.
“Gambhīrapañño medhāvī,
maggāmaggassa kovido;
Sāriputto mahāpañño,
dhammaṃ deseti bhikkhunaṃ.

Ngài giảng cách tóm tắt,
Ngài cũng thuyết rộng rãi.
Như âm thanh vi diệu,
Của loại chim Sàli,
Saṅkhittenapi deseti,
vitthārenapi bhāsati;
Sāḷikāyiva nigghoso,
paṭibhānaṃ udīrayi.

Lời Ngài giảng tuôn trào,
Tiếng Ngài nghe ngọt lịm.
Với giọng điệu ái luyến,
Êm tai, và mỹ diệu,
Chúng lắng tai nghe pháp,
Tâm phấn khởi hoan hỷ,
Này các vị Tỷ-kheo”.
Tassa taṃ desayantassa,
suṇanti madhuraṃ giraṃ;
Sarena rajanīyena,
savanīyena vaggunā;
Udaggacittā muditā,
sotaṃ odhenti bhikkhavo”ti.


Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt