Sáng/Tối
🔍 Việt 🔍 Pali 🔊 About

Saṃyutta Nikāya - Tương Ưng Bộ Kinh

Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt

Tương Ưng Bộ 9.11

Tương Ưng Bộ 9.11
Saṃyutta Nikāya 9.11

1. Phẩm Rừng
1. Vanavagga

Bất Chánh Tư Duy
Akusalavitakkasutta

Một thời, một Tỷ-kheo trú ở giữa dân chúng Kosala tại một khu rừng.
Ekaṃ samayaṃ aññataro bhikkhu kosalesu viharati aññatarasmiṃ vanasaṇḍe.

Lúc bấy giờ, Tỷ-kheo ấy, khi đang nghỉ ban ngày, khởi lên những tư duy ác, bất thiện, như:
Tena kho pana samayena so bhikkhu divāvihāragato pāpake akusale vitakke vitakketi, seyyathidaṃ—

Dục tư duy, sân tư duy, hại tư duy.
kāmavitakkaṃ, byāpādavitakkaṃ, vihiṃsāvitakkaṃ.

Rồi vị Thiên trú ở khu rừng ấy, vì lòng thương xót Tỷ-kheo, muốn lợi ích, muốn cảnh giác, liền đi đến Tỷ-kheo ấy. Sau khi đến, vị Thiên ấy nói lên những bài kệ cho Tỷ-kheo:
Atha kho yā tasmiṃ vanasaṇḍe adhivatthā devatā tassa bhikkhuno anukampikā atthakāmā taṃ bhikkhuṃ saṃvejetukāmā yena so bhikkhu tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā taṃ bhikkhuṃ gāthāhi ajjhabhāsi:

“Ông tác ý bất chánh,
Nên say đắm tư duy.
Hãy từ bỏ bất chánh,
Hãy tư duy chơn chánh,
“Ayoniso manasikārā,
so vitakkehi khajjasi;
Ayoniso paṭinissajja,
yoniso anucintaya.

Nương tựa Phật, Pháp, Tăng,
Giữ giới, không thối chuyển,
Ông chắc chắn chứng đạt,
Hân hoan và hỷ lạc.
Với hân hoan sung mãn,
Ông chấm dứt khổ đau.”
Satthāraṃ dhammamārabbha,
saṅghaṃ sīlāni attano;
Adhigacchasi pāmojjaṃ,
pītisukhamasaṃsayaṃ;
Tato pāmojjabahulo,
dukkhassantaṃ karissasī”ti.

Rồi Tỷ-kheo ấy, được vị Thiên ấy cảnh giác, tâm hết sức xúc động.
Atha kho so bhikkhu tāya devatāya saṃvejito saṃvegamāpādīti.


Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt