Tương Ưng Bộ 9.9
Saṃyutta Nikāya 9.9
1. Phẩm Rừng
1. Vanavagga
Vajjiputta
Vajjiputtasutta
Một thời, một Tỷ-kheo người Vajji trú ở Vesālī tại một khu rừng.
Ekaṃ samayaṃ aññataro vajjiputtako bhikkhu vesāliyaṃ viharati aññatarasmiṃ vanasaṇḍe.
Lúc bấy giờ một cuộc lễ được tổ chức suốt đêm ở Vesālī.
Tena kho pana samayena vesāliyaṃ vajjiputtako sabbaratticāro hoti.
Tỷ-kheo ấy được nghe tiếng nhạc khí, tiếng cồng đánh lên, tiếng ồn ào khởi lên, liền than thở, nói lên ngay lúc ấy những bài kệ này:
Atha kho so bhikkhu vesāliyā tūriyatāḷitavāditanigghosasaddaṃ sutvā paridevamāno tāyaṃ velāyaṃ imaṃ gāthaṃ abhāsi:
“Chúng ta sống một mình,
Trong khu rừng cô độc,
Như khúc gỗ lột vỏ,
Lăn lóc trong rừng sâu,
Trong đêm tối hân hoan,
Như hiện tại đêm nay,
Ai sống đời bất hạnh,
Như chúng ta hiện sống?”
“Ekakā mayaṃ araññe viharāma,
Apaviddhaṃva vanasmiṃ dārukaṃ;
Etādisikāya rattiyā,
Ko su nāmamhehi pāpiyo”ti.
Rồi một vị Thiên trú ở khu rừng ấy, có lòng thương xót Tỷ-kheo ấy, muốn hạnh phúc, muốn cảnh giác liền đi đến Tỷ-kheo ấy. Sau khi đến, vị ấy nói lên những bài kệ:
Atha kho yā tasmiṃ vanasaṇḍe adhivatthā devatā tassa bhikkhuno anukampikā atthakāmā taṃ bhikkhuṃ saṃvejetukāmā yena so bhikkhu tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā taṃ bhikkhuṃ gāthāya ajjhabhāsi:
“Ông sống chỉ một mình,
Trong khu rừng cô độc,
Như khúc gỗ lột vỏ,
Lăn lóc trong rừng sâu.
Rất nhiều người thèm muốn,
Ðời sống như ông vậy,
Như kẻ đọa địa ngục,
Thèm muốn sanh thiên giới.”
“Ekakova tvaṃ araññe viharasi,
Apaviddhaṃva vanasmiṃ dārukaṃ;
Tassa te bahukā pihayanti,
Nerayikā viya saggagāminan”ti.
Rồi Tỷ-kheo ấy được vị Thiên ấy cảnh giác, tâm hết sức xúc động.
Atha kho so bhikkhu tāya devatāya saṃvejito saṃvegamāpādīti.
Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt