Sáng/Tối
🔍 Việt 🔍 Pali 🔊 About

Khuddaka Nikāya - Tiểu Bộ Kinh

Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt

Sutta Nipāta 1.5

Tiểu Bộ Kinh
Khuddaka Nikāya

Kinh Tập
Sutta Nipāta

Kinh Cunda
Cundasutta

Người thợ rèn Cunda,
Nói lên lời như sau:
(iti cundo kammāraputto):

83. Con hỏi bậc Ðại sĩ,
Bậc trí tuệ rộng lớn,
Ðấng Giác ngộ, Pháp chủ,
Ðã đoạn tận khát ái,
Bậc tối thượng hai chân,
Bậc đánh xe tối thắng,
Xin Ngài nói ở đời,
Có bao nhiêu Sa-môn?
83. "Pucchāmi muniṃ pahūtapaññaṃ,
Buddhaṃ dhammassāmiṃ vītataṇhaṃ;
Dvipaduttamaṃ sārathīnaṃ pavaraṃ,
Kati loke samaṇā tadiṅgha brūhi".

Thế Tôn:
(cundāti bhagavā):

84. Chỉ có bốn Sa-môn,
Không có hạng thứ năm,
Thế Tôn đáp Cunda,
Này Cunda, là vậy.
Ta tỏ bày cho Ông,
Ðược hỏi điều tự thấy,
Bậc chiến thắng con đường,
Bậc thuyết giảng con đường,
Bậc sống trên con đường,
Kẻ làm ô uế đạo.
84. "Caturo samaṇā na pañcamatthi,
Te te āvikaromi sakkhipuṭṭho;
Maggajino maggadesako ca,
Magge jīvati yo ca maggadūsī".

Cundà:
(iti cundo kammāraputto):

85. Người thợ rèn Cunda,
Liền bạch với Thế Tôn:
Chư Phật nói thế nào,
Bậc chiến thắng con đường,
Bậc thiền định con đường,
Sao gọi không ước lường?
Con hỏi xin trả lời,
Vị sống đúng con đường?
Xin trình bày cho con,
Kẻ làm đường ô uế.
85. "Kaṃ maggajinaṃ vadanti buddhā,
Maggakkhāyī kathaṃ atulyo hoti;
Magge jīvati me brūhi puṭṭho,
Atha me āvikarohi maggadūsiṃ".

Thế Tôn:
(cundāti bhagavā):

86. Ai vượt khỏi nghi hoặc,
Vị thoát khỏi mũi tên,
Ưa thích cảnh Niết-bàn,
Không tham đắm vật gì,
Bậc lãnh đạo thế giới,
Chư Thiên và loài Người,
Chư Phật gọi vị ấy,
Bậc chiến thắng con đường.
86. "Yo tiṇṇakathaṅkatho visallo,
Nibbānābhirato anānugiddho;
Lokassa sadevakassa netā,
Tādiṃ maggajinaṃ vadanti buddhā.

87. Ai ở đời biết được,
Pháp tối thượng, tối thượng,
Nói lên và phân tích,
Pháp ở đây là vậy.
Vị chặt đứt nghi hoặc,
Bậc ẩn sĩ, không dục,
Bậc Tỷ-kheo thứ hai
Ðược gọi thuyết con đường.
87. Paramaṃ paramanti yodha ñatvā,
Akkhāti vibhajate idheva dhammaṃ;
Taṃ kaṅkhachidaṃ muniṃ anejaṃ,
Dutiyaṃ bhikkhunamāhu maggadesiṃ.

88. Ai sống trên con đường,
Con đường pháp khéo giảng,
Sống chế ngự chánh niệm,
Bước đường không lỗi lầm,
Tỷ-kheo thứ ba này
Ðược gọi sống trên đường.
88. Yo dhammapade sudesite,
Magge jīvati saññato satīmā;
Anavajjapadāni sevamāno,
Tatiyaṃ bhikkhunamāhu maggajīviṃ.

89. Ai sống ưa che đậy,
Dưới hình thức giới cấm,
Xông xáo, nhớp gia đình,
Bạt mạng và man trá,
Không chế ngự nhiếp phục,
Sống lắm mồm lắm miệng.
Người sở hành như vậy
Là kẻ ô uế đạo.
89. Chadanaṃ katvāna subbatānaṃ,
Pakkhandī kuladūsako pagabbho;
Māyāvī asaññato palāpo,
Patirūpena caraṃ sa maggadūsī.

90. Vị cư sĩ thâm hiểu
Các hạng người như vậy,
Thánh đệ tử, nghe nhiều,
Có trí tuệ thông hiểu,
Sau khi rõ biết chúng,
Tất cả là như vậy.
Thấy vậy, vững lòng tin,
Không có bị sút giảm
Làm sao lại lẫn lộn,
Kẻ ác với người thiện,
Làm sao xem giống nhau,
Bậc tịnh, kẻ không tịnh.
90. Ete ca paṭivijjhi yo gahaṭṭho,
Sutavā ariyasāvako sapañño;
Sabbe netādisāti ñatvā,
Iti disvā na hāpeti tassa saddhā;
Kathaṃ hi duṭṭhena asampaduṭṭhaṃ,
Suddhaṃ asuddhena samaṃ kareyyā"ti.


Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt