Tiểu Bộ Kinh
Khuddaka Nikāya
Kinh Tập
Sutta Nipāta
Kinh Bại Vong
Parābhavasutta
Như vầy tôi nghe:
Evaṃ me sutaṃ—
Một thời Thế Tôn trú ở Sàvatthi, tại Jetavana, khu vườn ông Anàthapindika.
ekaṃ samayaṃ bhagavā sāvatthiyaṃ viharati jetavane anāthapiṇḍikassa ārāme.
Rồi một Thiên nhân, sau khi đêm gần mãn, với dung sắc thù thắng, chói sáng toàn vùng Jetavana, đi đến Thế Tôn, sau khi đến, đảnh lễ Thế Tôn rồi đứng một bên. Ðứng một bên, Thiên nhân ấy bạch Thế Tôn với những bài kệ:
Atha kho aññatarā devatā abhikkantāya rattiyā abhikkantavaṇṇā kevalakappaṃ jetavanaṃ obhāsetvā yena bhagavā tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ aṭṭhāsi. Ekamantaṃ ṭhitā kho sā devatā bhagavantaṃ gāthāya ajjhabhāsi:
91. Về bại vong con người,
Con hỏi Gotama,
Con đến hỏi Thế Tôn,
Cửa vào của bại vong?
91. "Parābhavantaṃ purisaṃ,
mayaṃ pucchāma gotama;
Bhavantaṃ puṭṭhumāgamma,
kiṃ parābhavato mukhaṃ".
92. Thật dễ hiểu thành công,
Thật dễ hiểu bại vong,
Ưa mến pháp, thành công,
Thù ghét pháp bại vong.
92. "Suvijāno bhavaṃ hoti,
suvijāno parābhavo;
Dhammakāmo bhavaṃ hoti,
dhammadessī parābhavo".
93. Như vậy, chúng con rõ,
Thứ nhất về bại vong,
Thứ hai, mong Ngài nói,
Cửa vào của bại vong?
93. "Iti hetaṃ vijānāma,
paṭhamo so parābhavo;
Dutiyaṃ bhagavā brūhi,
kiṃ parābhavato mukhaṃ".
94. Ai mến kẻ bất thiện,
Không ái luyến bậc thiện,
Thích pháp kẻ bất thiện,
Chính cửa vào bại vong.
94. "Asantassa piyā honti,
sante na kurute piyaṃ;
Asataṃ dhammaṃ roceti,
taṃ parābhavato mukhaṃ".
95. Như vậy, chúng con rõ,
Thứ hai về bại vong,
Thứ ba, mong Ngài nói,
Cửa vào của bại vong?
95. "Iti hetaṃ vijānāma,
dutiyo so parābhavo;
Tatiyaṃ bhagavā brūhi,
kiṃ parābhavato mukhaṃ".
96. Người tánh ưa thích ngủ,
Thích hội chúng, thụ động,
Biếng nhác, thường phẫn nộ,
Chính cửa vào bại vong.
96. "Niddāsīlī sabhāsīlī,
anuṭṭhātā ca yo naro;
Alaso kodhapaññāṇo,
taṃ parābhavato mukhaṃ".
97. Như vậy, chúng con rõ,
Thứ ba về bại vong.
Thứ tư, mong Ngài nói,
Cửa vào của bại vong?
97. "Iti hetaṃ vijānāma,
tatiyo so parābhavo;
Catutthaṃ bhagavā brūhi,
kiṃ parābhavato mukhaṃ".
98. Ai với mẹ hay cha,
Già yếu, tuổi trẻ hết,
Tuy giàu không giúp đỡ,
Chính cửa vào bại vong.
98. "Yo mātaraṃ pitaraṃ vā,
jiṇṇakaṃ gatayobbanaṃ;
Pahu santo na bharati,
taṃ parābhavato mukhaṃ".
99. Như vậy, chúng con rõ,
Thứ tư về bại vong.
Thứ năm, mong Ngài nói,
Cửa vào của bại vong?
99. "Iti hetaṃ vijānāma,
catuttho so parābhavo;
Pañcamaṃ bhagavā brūhi,
kiṃ parābhavato mukhaṃ".
100. Ai nói dối lường gạt,
Sa-môn, Bà-la-môn,
Hay các khất sĩ khác,
Chính cửa vào bại vong.
100. "Yo brāhmaṇaṃ samaṇaṃ vā,
Aññaṃ vāpi vanibbakaṃ;
Musāvādena vañceti,
Taṃ parābhavato mukhaṃ".
101. Như vậy, chúng con rõ,
Thứ năm về bại vong.
Thứ sáu, mong Ngài nói,
Cửa vào của bại vong?
101. "Iti hetaṃ vijānāma,
Pañcamo so parābhavo;
Chaṭṭhamaṃ bhagavā brūhi,
Kiṃ parābhavato mukhaṃ".
102. Người giàu có tài sản,
Có vàng bạc thực vật,
Hương vị ngọt một mình,
Chính cửa vào bại vong.
102. "Pahūtavitto puriso,
Sahirañño sabhojano;
Eko bhuñjati sādūni,
Taṃ parābhavato mukhaṃ".
103. Như vậy, chúng con rõ
Thứ sáu về bại vong.
Thứ bảy, mong Ngài nói,
Cửa vào của bại vong?
103. "Iti hetaṃ vijānāma,
Chaṭṭhamo so parābhavo;
Sattamaṃ bhagavā brūhi,
Kiṃ parābhavato mukhaṃ".
104. Người tự hào về sanh,
Về tài sản dòng họ,
Khinh miệt các bà con,
Chính cửa vào bại vong.
104. "Jātitthaddho dhanatthaddho,
Gottatthaddho ca yo naro;
Saññātiṃ atimaññeti,
Taṃ parābhavato mukhaṃ".
105. Như vậy, chúng con rõ,
Thứ bảy về bại vong,
Thứ tám, mong Ngài nói,
Cửa vào của bại vong?
105. "Iti hetaṃ vijānāma,
Sattamo so parābhavo;
Aṭṭhamaṃ bhagavā brūhi,
Kiṃ parābhavato mukhaṃ".
106. Người đắm say nữ nhân,
Ðắm say rượu, cờ bạc,
Hoang phí mọi lợi đắc,
Chính cửa vào bại vong.
106. "Itthidhutto surādhutto,
Akkhadhutto ca yo naro;
Laddhaṃ laddhaṃ vināseti,
Taṃ parābhavato mukhaṃ".
107. Như vậy, chúng con rõ,
Thứ tám về bại vong.
Thứ chín, mong Ngài nói,
Cửa vào của bại vong?
107. "Iti hetaṃ vijānāma,
Aṭṭhamo so parābhavo;
Navamaṃ bhagavā brūhi,
Kiṃ parābhavato mukhaṃ".
108. Không vừa đủ vợ mình,
Ðược thấy giữa dâm nữ,
Ðược thấy với vợ người,
Chính cửa vào bại vong.
108. "Sehi dārehi asantuṭṭho,
Vesiyāsu padussati;
Dussati paradāresu,
Taṃ parābhavato mukhaṃ".
109. Như vậy, chúng con rõ,
Thứ chín về bại vong.
Thứ mười, mong Ngài nói,
Cửa vào của bại vong?
109. "Iti hetaṃ vijānāma,
Navamo so parābhavo;
Dasamaṃ bhagavā brūhi,
Kiṃ parābhavato mukhaṃ".
110. Người tuổi trẻ đã qua,
Cưới cô vợ vú tròn,
Ghen nàng không ngủ được,
Chính cửa vào bại vong.
110. "Atītayobbano poso,
Āneti timbarutthaniṃ;
Tassā issā na supati,
Taṃ parābhavato mukhaṃ".
111. Như vậy, chúng con rõ,
Thứ mười về bại vong.
Thứ mười một, xin nói,
Cửa vào của bại vong?
111. "Iti hetaṃ vijānāma,
Dasamo so parābhavo;
Ekādasamaṃ bhagavā brūhi,
Kiṃ parābhavato mukhaṃ".
112. Ðàn bà, hay đàn ông,
Rượu chè, tiêu hoang phí,
Ðược địa vị quyền thế,
Chính cửa vào bại vong.
112. "Itthiṃ soṇḍiṃ vikiraṇiṃ,
Purisaṃ vāpi tādisaṃ;
Issariyasmiṃ ṭhapeti,
Taṃ parābhavato mukhaṃ".
113. Như vậy, chúng con biết,
Thứ mười một bại vong.
Thứ mười hai, xin nói,
Cửa vào của bại vong?
113. "Iti hetaṃ vijānāma,
Ekādasamo so parābhavo;
Dvādasamaṃ bhagavā brūhi,
Kiṃ parābhavato mukhaṃ".
114. Tài sản ít, ái lớn,
Sanh gia đình hoàng tộc,
Ở đây muốn trị vì,
Chính cửa vào bại vong.
114. "Appabhogo mahātaṇho,
Khattiye jāyate kule;
So ca rajjaṃ patthayati,
Taṃ parābhavato mukhaṃ.
115. Bại vong này ở đời,
Bậc trí khéo quán sát,
Ðầy đủ với chánh kiến,
Sống hạnh phúc ở đời.
115. Ete parābhave loke,
Paṇḍito samavekkhiya;
Ariyo dassanasampanno,
Sa lokaṃ bhajate sivan"ti.
Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt