Tiểu Bộ Kinh
Khuddaka Nikāya
Kinh Tập
Sutta Nipāta
Kinh Hemavata
Hemavatasutta
Sàtàgira:
(iti sātāgiro yakkho):
153. Nay đúng vào ngày rằm,
Ngày trai giới, bố-tát,
Nói vậy là dạ-xoa,
Tên Sàtàgira,
Ðêm đã được an trú,
Ðêm đẹp như cõi trời,
Hãy gặp Gotama,
Bậc Ðạo Sư vô thượng.
153. "Ajja pannaraso uposatho,
Dibbā ratti upaṭṭhitā;
Anomanāmaṃ satthāraṃ,
Handa passāma gotamaṃ".
Hemàvata:
(iti hemavato yakkho):
154. Có phải ý vị ấy,
Tâm nguyện thật khéo phát?
Nói vậy là dạ-xoa,
Tên Hemavata,
Có phải đối sanh loại,
Có tâm tư như vậy?
Có phải các tư duy,
Ðược khéo léo điều phục
Ðối với các pháp khả ái,
Và pháp không khả ái?
154. "Kacci mano supaṇihito,
Sabbabhūtesu tādino;
Kacci iṭṭhe aniṭṭhe ca,
Saṅkappassa vasīkatā".
Sàtàgira:
(iti sātāgiro yakkho):
155. Ý vị ấy là vậy,
Tâm nguyện thật khéo phát,
Nói vậy là dạ-xoa,
Tên Sàtàgira,
Ðối với mọi sanh loại,
Có tâm tư như vậy,
Như vậy là tư duy,
Ðược khéo léo điều phục.
155. "Mano cassa supaṇihito,
Sabbabhūtesu tādino;
Atho iṭṭhe aniṭṭhe ca,
Saṅkappassa vasīkatā".
Hemàvata:
(iti hemavato yakkho):
156. Có phải là vị ấy
Không lấy vật không cho?
Nói vậy là dạ-xoa,
Tên Hemavata,
Có phải với hữu tình,
Vị ấy khéo chế ngự?
Có phải với phóng dật,
Vị ấy khéo viễn ly?
Có phải đối thiền định,
Vị ấy không từ bỏ?
156. "Kacci adinnaṃ nādiyati,
Kacci pāṇesu saññato;
Kacci ārā pamādamhā,
Kacci jhānaṃ na riñcati".
Sàtàgira:
(iti sātāgiro yakkho):
157. Vị ấy không có lấy
Những vật không được cho,
Nói vậy là dạ-xoa,
Tên Sàtàgira,
Vị ấy với hữu tình,
Rất khéo léo chế ngự,
Vị ấy với phóng dật,
Thật sự sống viễn ly,
Ðức Phật đối thiền định,
Không từ bỏ, sao lãng.
157. "Na so adinnaṃ ādiyati,
Atho pāṇesu saññato;
Atho ārā pamādamhā,
Buddho jhānaṃ na riñcati".
Hemàvata:
(iti hemavato yakkho):
158. Có phải là vị ấy,
Không nói lời nói láo?
Nói vậy là Dạ-xoa,
Tên Hemavata,
Có phải là vị ấy
Ðoạn tận các trách nhiệm?
Có phải là vị ấy
Không nói lời vu khống?
Có phải là vị ấy
Không nói lời phù phiếm?
158. "Kacci musā na bhaṇati,
Kacci na khīṇabyappatho;
Kacci vebhūtiyaṃ nāha,
Kacci samphaṃ na bhāsati".
Sàtàgira:
(iti sātāgiro yakkho):
159. Và thật sự vị ấy,
Không nói lời nói láo,
Nói vậy là Dạ-xoa,
Tên Sàtàgira,
Ðoạn tận đường ác ngữ,
Không nói lời vu khống,
Vị ấy nói những lời
Sáng suốt, có nghĩa lý.
159. "Musā ca so na bhaṇati,
Atho na khīṇabyappatho;
Atho vebhūtiyaṃ nāha,
Mantā atthañca bhāsati".
Hemàvata:
(iti hemavato yakkho):
160. Có phải đối các dục,
Vị ấy không tham ái?
Ðây là lời Dạ-xoa,
Tên Hemavata,
Có phải tâm vị ấy
Không có bị dao động?
Có phải tâm vị ấy
Vượt khỏi sự si ám?
Có phải thật vị ấy,
Có mắt đối các pháp?
160. "Kacci na rajjati kāmesu,
Kacci cittaṃ anāvilaṃ;
Kacci mohaṃ atikkanto,
Kacci dhammesu cakkhumā".
Sàtàgira:
(iti sātāgiro yakkho):
161. Vị ấy không tham ái
Ðối với các dục vọng,
Ðây là lời Dạ-xoa,
Tên Sàtàgira,
Tâm không có dao động,
Vượt khỏi mọi si ám,
Ðức Phật thật có mắt
Ðối với tất cả pháp.
161. "Na so rajjati kāmesu,
Atho cittaṃ anāvilaṃ;
Sabbamohaṃ atikkanto,
Buddho dhammesu cakkhumā".
Hemàvata:
(iti hemavato yakkho):
162. Có phải là vị ấy
Ðầy đủ về các minh?
Ðây là lời Dạ-xoa
Tên Hemavata,
Có phải là vị ấy
Sở hành thật thanh tịnh?
Có phải là vị ấy
Các lậu hoặc đoạn tận?
Có phải là vị ấy
Không còn có tái sanh?
162. "Kacci vijjāya sampanno,
Kacci saṃsuddhacāraṇo;
Kaccissa āsavā khīṇā,
Kacci natthi punabbhavo".
Sàtàgira:
(iti sātāgiro yakkho):
163. Sự thật là vị ấy,
Ðầy đủ với các minh,
Ðây là lời Dạ-xoa,
Tên Sàtàgira
Sở hành thật thanh tịnh,
Mọi lậu hoặc đoạn tận,
Thật sự đối vị ấy,
Không còn có tái sanh.
163. "Vijjāya ceva sampanno,
Atho saṃsuddhacāraṇo;
Sabbassa āsavā khīṇā,
Natthi tassa punabbhavo".
Hemàvata:
(iti hemavato yakkho):
163. (a) Có phải vị ẩn sĩ,
Với tâm được viên mãn,
Mọi việc làm vị ấy
Ðược làm khéo hoàn mãn,
Có phải người tán thán,
Một cách đúng Chánh pháp.
Vị đầy đủ trí đức,
Ðầy đủ cả hạnh đức.
163. A "Sampannaṃ munino cittaṃ,
Kammunā byappathena ca;
Vijjācaraṇasampannaṃ,
Dhammato naṃ pasaṃsati".
Sàtàgira:
(iti sātāgiro yakkho):
163. (b) Thật sự vị ẩn sĩ,
Với tâm được viên mãn,
Mọi việc làm vị ấy
Ðược làm khéo hoàn mãn.
Thật sự Ông tùy hỉ
Một cách đúng Chánh pháp,
Vị đầy đủ trí đức,
Ðầy đủ cả hạnh đức.
163. B "Sampannaṃ munino cittaṃ,
Kammunā byappathena ca;
Vijjācaraṇasampannaṃ,
Dhammato anumodasi.
Cả hai:
(Ubho):
164. Thật sự vị ẩn sĩ,
Với tâm được viên mãn,
Mọi việc làm vị ấy
Ðược làm khéo hoàn mãn.
Chúng ta hãy yết kiến
Tôn giả Gotama,
Vị đầy đủ trí đức,
Ðầy đủ cả hạnh đức.
164. Sampannaṃ munino cittaṃ,
Kammunā byappathena ca;
Vijjācaraṇasampannaṃ,
Handa passāma gotamaṃ".
Hemàvata:
(iti hemavato yakkho):
165. Bắp chân giống như nai,
Thon vững chắc, bền bỉ,
Giản dị ít nhu cầu,
Không tham đắm vật gì.
Hãy đi đến yết kiến
ẩn sĩ Gotama,
Vị hành trì thiền định,
Trong rừng núi xa vắng.
165. "Eṇijaṅghaṃ kisaṃ vīraṃ,
Appāhāraṃ alolupaṃ;
Muniṃ vanasmiṃ jhāyantaṃ,
Ehi passāma gotamaṃ.
166. Sống cô độc một mình,
Như sư tử, như voi,
Ngài không có tham đắm,
Không cầu mong các dục.
Chúng ta hãy đi đến,
Và hỏi thăm vị ấy
Về con đường giải thoát
Khỏi cạm bẫy Ác ma.
166. Sīhaṃvekacaraṃ nāgaṃ,
Kāmesu anapekkhinaṃ;
Upasaṅkamma pucchāma,
Maccupāsappamocanaṃ.
Cả hai:
(Ubho):
167. Vị tuyên bố giải thích,
Vị đạt đến mọi pháp,
Bậc giác ngộ vượt khỏi
Hận thù và sợ hãi,
Chúng ta hãy đến học
Sa-môn Gotama.
167. Akkhātāraṃ pavattāraṃ,
Sabbadhammāna pāraguṃ;
Buddhaṃ verabhayātītaṃ,
Mayaṃ pucchāma gotamaṃ".
Hemàvata:
(iti hemavato yakkho):
168. Do pháp nào có mặt,
Thế giới được sanh khởi,
Nói vậy là dạ-xoa,
Tên Hemavata.
Do pháp nào có mặt,
Tác thành sự giao hợp?
Sự chấp thủ ở đời,
Là chấp thủ cái gì?
Do pháp nào có mặt,
Thế giới bị tàn hại?
168. "Kismiṃ loko samuppanno,
Kismiṃ kubbati santhavaṃ;
Kissa loko upādāya,
Kismiṃ loko vihaññati".
Thế Tôn:
(hemavatāti bhagavā):
169. Do sáu pháp có mặt,
Thế giới được sanh khởi,
Do sáu pháp có mặt,
Tác thành sự giao hợp,
Sự chấp thủ ở đời,
Là chấp thủ sáu pháp,
Do sáu pháp có mặt,
Thế giới bị tàn hại.
169. "Chasu loko samuppanno,
Chasu kubbati santhavaṃ;
Channameva upādāya,
Chasu loko vihaññati".
Hemàvata:
(iti hemavato yakkho):
170. Do chấp thủ cái gì,
Ðây thế giới bị hại?
Ðược hỏi, hãy nói lên,
Về con đường thoát đời.
Làm thế nào đau khổ,
Ðược giải thoát hoàn toàn?
170. "Katamaṃ taṃ upādānaṃ,
Yattha loko vihaññati;
Niyyānaṃ pucchito brūhi,
Kathaṃ dukkhā pamuccati".
Thế Tôn:
(hemavatāti bhagavā):
171. Ðây, năm dục trưởng dưỡng,
Ý được gọi thứ sáu,
Bỏ ước muốn ở đây,
Như vậy, thoát đau khổ.
171. "Pañca kāmaguṇā loke,
Manochaṭṭhā paveditā;
Ettha chandaṃ virājetvā,
Evaṃ dukkhā pamuccati.
172. Ðây, con đường thoát đời.
Như thật nói Ông rõ,
Ðường này Ta nói Ông,
Như vậy, thoát đau khổ.
172. Etaṃ lokassa niyyānaṃ,
Akkhātaṃ vo yathātathaṃ;
Etaṃ vo ahamakkhāmi,
Evaṃ dukkhā pamuccati".
Hemàvata:
(iti hemavato yakkho):
173. Ðây, ai vượt bộc lưu?
Ðây, ai vượt biển lớn?
Không chân đứng bám víu,
Ai không chìm vực sâu?
173. "Ko sūdha tarati oghaṃ,
Kodha tarati aṇṇavaṃ;
Appatiṭṭhe anālambe,
Ko gambhīre na sīdati".
Thế Tôn:
(hemavatāti bhagavā):
174. Ai luôn luôn đủ giới,
Có tuệ, khéo thiền định,
Tâm hướng nội, chánh niệm,
Vượt bộc lưu khó vượt.
174. "Sabbadā sīlasampanno,
Paññavā susamāhito;
Ajjhattacintī satimā,
Oghaṃ tarati duttaraṃ.
175. Ai từ bỏ dục tưởng,
Vượt khỏi mọi kiết sử,
Ai, hỷ, hữu đoạn tận,
Không chìm vào vực sâu.
175. Virato kāmasaññāya,
Sabbasaṃyojanātigo;
Nandībhavaparikkhīṇo,
So gambhīre na sīdati".
Hemàvata:
(iti hemavato yakkho):
176. Vị trí tuệ thâm sâu,
Thấy được đích tế nhị,
Vị không có sở hữu,
Không tham đắm dục hữu.
Hãy yết kiến vị ấy,
Vị luôn luôn giải thoát,
Bậc đại sĩ tiến bước,
Trên con đường Thiên đạo.
176. "Gambhīrapaññaṃ nipuṇatthadassiṃ,
Akiñcanaṃ kāmabhave asattaṃ;
Taṃ passatha sabbadhi vippamuttaṃ,
Dibbe pathe kamamānaṃ mahesiṃ.
177. Bậc danh xưng vô thượng,
Bậc thấy đích tế nhị,
Bậc ban bố trí tuệ,
Không tham đắm dục tạng.
Hãy yết kiến vị ấy,
Vị Toàn trí, Thiện tuệ,
Bậc Ðại sĩ tiến bước
Trên con đường Thánh đạo.
177. Anomanāmaṃ nipuṇatthadassiṃ,
Paññādadaṃ kāmālaye asattaṃ;
Taṃ passatha sabbaviduṃ sumedhaṃ,
Ariye pathe kamamānaṃ mahesiṃ.
178. Hôm nay thật chúng con
Ðược thấy điềm tốt lành,
Ðược hào quang chói sáng,
Của bình minh tốt lành.
Vì chúng con được thấy,
Bậc Chánh Ðẳng Chánh Giác,
Bậc đã vượt bộc lưu,
Bậc đã đoạn lậu hoặc.
178. Sudiṭṭhaṃ vata no ajja,
Suppabhātaṃ suhuṭṭhitaṃ;
Yaṃ addasāma sambuddhaṃ,
Oghatiṇṇamanāsavaṃ.
179. Ngàn vị dạ-xoa này,
Có thần lực danh xưng,
Tất cả xin đi đến
Y tựa quy ngưỡng Ngài,
Ngài là bậc Ðạo Sư,
Vô thượng của chúng con.
179. Ime dasasatā yakkhā,
Iddhimanto yasassino;
Sabbe taṃ saraṇaṃ yanti,
Tvaṃ no satthā anuttaro.
180. Chúng con sẽ bộ hành
Làng này qua làng khác,
Thành này qua thành khác,
Ðảnh lễ bậc Chánh giác,
Ðảnh lễ thiện pháp tánh,
Của Chánh pháp vi diệu.
180. Te mayaṃ vicarissāma,
Gāmā gāmaṃ nagā nagaṃ;
Namassamānā sambuddhaṃ,
Dhammassa ca sudhammatan"ti.
Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt