Sáng/Tối
🔍 Việt 🔍 Pali 🔊 About

Khuddaka Nikāya - Tiểu Bộ Kinh

Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt

Sutta Nipāta 3.1

Tiểu Bộ Kinh
Khuddaka Nikāya

Kinh Tập
Sutta Nipāta

Kinh Xuất Gia
Pabbajjāsutta

Ànanda:
Ānanda:

405. Xuất gia, tôi tán thán,
Như Pháp nhãn xuất gia,
Sau khi Ngài quán sát,
Chấp thuận hạnh xuất gia.
405. "Pabbajjaṃ kittayissāmi,
yathā pabbaji cakkhumā;
Yathā vīmaṃsamāno so,
pabbajjaṃ samarocayi.

406. Trói buộc, sống gia đình,
Tụ hội mọi bụi đời,
Phóng khoáng, đời xuất gia,
Thấy vậy nên xuất gia.
406. Sambādhoyaṃ gharāvāso,
rajassāyatanaṃ iti;
Abbhokāsova pabbajjā,
iti disvāna pabbaji.

407. Sau khi Ngài xuất gia,
Thân ác nghiệp Ngài tránh,
Từ bỏ lời nói ác,
Mạng sống Ngài thanh tịnh.
407. Pabbajitvāna kāyena,
pāpakammaṃ vivajjayi;
Vacīduccaritaṃ hitvā,
ājīvaṃ parisodhayi.

408. Phật đi đến Vương Xá,
Ðến chỗ núi bao vây,
Tại nước Ma-kiệt-đà,
Ngài sống hạnh khất sĩ,
Mang theo thật đầy đủ,
Các tướng tốt quang minh.
408. Agamā rājagahaṃ buddho,
magadhānaṃ giribbajaṃ;
Piṇḍāya abhihāresi,
ākiṇṇavaralakkhaṇo".

409. Bình Sa vương thấy Ngài,
Ðứng trên sân lầu thượng,
Thấy đầy đủ tướng tốt,
Bèn nói lên lời này:
409. Tamaddasā bimbisāro,
pāsādasmiṃ patiṭṭhito;
Disvā lakkhaṇasampannaṃ,
imamatthaṃ abhāsatha.

410. Các Ông hãy chăm sóc
Người đẹp, lớn, thanh tịnh,
Thành tựu với hạnh đức,
Chỉ nhìn vừa một tầm.
410. "Imaṃ bhonto nisāmetha,
abhirūpo brahā suci;
Caraṇena ca sampanno,
yugamattañca pekkhati.

411. Mắt nhìn xuống, chánh niệm,
Gia đình không hạ tiện,
Hãy cho sứ giả theo,
Tỷ-kheo sẽ đi đâu?
411. Okkhittacakkhu satimā,
nāyaṃ nīcakulāmiva;
Rājadūtābhidhāvantu,
kuhiṃ bhikkhu gamissati".

412. Ðược sai, sứ giả ấy
Ði theo sau lưng Ngài,
Tỷ-kheo sẽ đi đâu?
Trú xứ sẽ chỗ nào?
412. Te pesitā rājadūtā,
piṭṭhito anubandhisuṃ;
Kuhiṃ gamissati bhikkhu,
kattha vāso bhavissati.

413. Khất thực, từng nhà một,
Căn hộ trì chế ngự,
Bình bát được mau đầy,
Tỉnh giác và chánh niệm.
413. Sapadānaṃ caramāno,
guttadvāro susaṃvuto;
Khippaṃ pattaṃ apūresi,
sampajāno paṭissato.

414. Sau khi đi khất thực,
Ẩn sĩ ra khỏi thành,
Leo lên Pandava,
Sẽ trú xứ tại đấy.
414. Piṇḍacāraṃ caritvāna,
Nikkhamma nagarā muni;
Paṇḍavaṃ abhihāresi,
Ettha vāso bhavissati.

415. Thấy vị ấy đến chỗ,
Các sứ giả ngồi chờ,
Còn một vị đi về,
Kể lại chuyện vua hay.
415. Disvāna vāsūpagataṃ,
Tayo dūtā upāvisuṃ;
Tesu ekova āgantvā,
Rājino paṭivedayi.

416. Ðại vương, Tỷ-kheo ấy,
Phía đông Pandava,
Ngồi như cọp, bò chúa,
Như sư tử trong hang.
416. "Esa bhikkhu mahārāja,
Paṇḍavassa puratthato;
Nisinno byagghusabhova,
Sīhova girigabbhare".

417. Nghe sứ giả, đức vua
Với cỗ xe thù thắng,
Vội vàng ra khỏi thành,
Ði đến Pandava.
417. Sutvāna dūtavacanaṃ,
Bhaddayānena khattiyo;
Taramānarūpo niyyāsi,
Yena paṇḍavapabbato.

418. Ði được, vua đi xe,
Rồi xuống xe đi bộ,
Ðức vua tiến lại gần,
Và vào chỗ Ngài ở.
418. Sa yānabhūmiṃ yāyitvā,
Yānā oruyha khattiyo;
Pattiko upasaṅkamma,
Āsajja naṃ upāvisi.

419. Ngồi xuống, vua nói lên
Lời hỏi thăm chào đón,
Lời lẽ chào đón xong,
Vua nói lên nghĩa này.
419. Nisajja rājā sammodi,
Kathaṃ sāraṇīyaṃ tato;
Kathaṃ so vītisāretvā,
Imamatthaṃ abhāsatha.

420. Người thanh niên tuổi trẻ,
Ngây thơ, bước vào đời,
Ðẹp cao được đầy đủ,
Thiện sanh dòng Sát-ly.
420. "Yuvā ca daharo cāsi,
Paṭhamuppattiko susu;
Vaṇṇārohena sampanno,
Jātimā viya khattiyo.

421. Trang hoàng binh đội ngũ,
Trước mắt cả binh đoàn,
Tài sản ta cho Người,
Hãy hưởng và trả lời
Về vấn đề thọ sanh.
421. Sobhayanto anīkaggaṃ,
Nāgasaṅghapurakkhato;
Dadāmi bhoge bhuñjassu,
Jātiṃ akkhāhi pucchito".

422. Trên sườn núi Tuyết sơn,
Sống dân tộc đoạn trực,
Tài sản nghị lực đủ,
Ở xứ Kosala.
422. "Ujuṃ janapado rāja,
Himavantassa passato;
Dhanaviriyena sampanno,
Kosalesu niketino.

423. Dòng họ thuộc mặt trời,
Sanh tộc là Thích-ca,
Từ bỏ gia tộc ấy,
Thưa vua, Ta xuất gia,
Ta không có tha thiết,
Ðối với các loại dục.
423. Ādiccā nāma gottena,
Sākiyā nāma jātiyā;
Tamhā kulā pabbajitomhi,
Na kāme abhipatthayaṃ.

424. Thấy nguy hiểm trong dục,
Bỏ chúng, là an ổn,
Ta sẽ đi, tinh tấn,
Ý Ta, được hoan hỷ.
424. Kāmesvādīnavaṃ disvā,
Nekkhammaṃ daṭṭhu khemato;
Padhānāya gamissāmi,
Ettha me rañjatī mano"ti.


Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt