Sáng/Tối
🔍 Việt 🔍 Pali 🔊 About

Khuddaka Nikāya - Tiểu Bộ Kinh

Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt

Sutta Nipāta 4.10

Tiểu Bộ Kinh
Khuddaka Nikāya

Kinh Tập
Sutta Nipāta

Kinh Trước khi bị hủy hoại
Purābhedasutta

848. Người sống đời an tịnh,
Kiến và giới thế nào?
Con hỏi Gotama,
Là bậc người tối thượng.
848. "Kathaṃdassī kathaṃsīlo,
upasantoti vuccati;
Taṃ me gotama pabrūhi,
pucchito uttamaṃ naraṃ".

Thế Tôn:
(iti bhagavā):

849. Ly ái trước thân hoại,
Không y chỉ ban đầu,
Không y chỉ cuối cùng,
Không kể đến vật giữa,
Không có ưa thích nào.
849. "Vītataṇho purā bhedā,
Pubbamantamanissito;
Vemajjhe nupasaṅkheyyo,
Tassa natthi purakkhataṃ.

850. Không phẫn nộ, không sợ,
Không khoa đại, không hối,
Nói hòa nhã, không động,
Bậc ẩn sĩ thận ngôn.
850. Akkodhano asantāsī,
avikatthī akukkuco;
Mantabhāṇī anuddhato,
sa ve vācāyato muni.

851. Không ước vọng tương lai,
Không sầu muộn quá khứ,
Thấy viễn ly giữa xúc,
Không để kiến dắt dẫn.
851. Nirāsatti anāgate,
atītaṃ nānusocati;
Vivekadassī phassesu,
diṭṭhīsu ca na nīyati.

852. Sống riêng, không man trá,
Không thích, không xan tham,
Không xông xáo nhàm chán,
Không đi đến hai lưỡi.
852. Patilīno akuhako,
apihālu amaccharī;
Appagabbho ajeguccho,
pesuṇeyye ca no yuto.

853. Không mê vật khả ái,
Cũng không có quá mạn,
Nhu hòa, nhưng ứng biện,
Không vọng tín, không tham.
853. Sātiyesu anassāvī,
atimāne ca no yuto;
Saṇho ca paṭibhānavā,
na saddho na virajjati.

854. Không tu tập vì lợi,
Không được lợi, không sân,
Không bị ái kích thích,
Không đam mê các vị.
854. Lābhakamyā na sikkhati,
alābhe ca na kuppati;
Aviruddho ca taṇhāya,
rasesu nānugijjhati.

855. Thường trú xả, chánh niệm,
Ở đời, không nghĩ mình,
Bằng hơn hay thua người,
Vị ấy, không bồng bột.
855. Upekkhako sadā sato,
na loke maññate samaṃ;
Na visesī na nīceyyo,
tassa no santi ussadā.

856. Không y chỉ một ai,
Biết pháp, không y chỉ,
Vị ấy không có ái,
Ðối với hữu, phi hữu.
856. Yassa nissayanā natthi,
ñatvā dhammaṃ anissito;
Bhavāya vibhavāya vā,
taṇhā yassa na vijjati.

857. Ta gọi vị an tịnh,
Không mong cầu các dục,
Vị ấy không triền phược,
Vượt khỏi các tham trước.
857. Taṃ brūmi upasantoti,
Kāmesu anapekkhinaṃ;
Ganthā tassa na vijjanti,
Atarī so visattikaṃ.

858. Vị ấy không con cái,
Thú vật, ruộng, đất đai,
Không có gì nắm lấy,
Là ta, là không ta.
858. Na tassa puttā pasavo,
Khettaṃ vatthuñca vijjati;
Attā vāpi nirattā vā,
Na tasmiṃ upalabbhati.

859. Phàm phu có buộc tội,
Hoặc Sa-môn, Phạm chí,
Vị ấy không quan tâm,
Trong lời nói không động,
859. Yena naṃ vajjuṃ puthujjanā,
Atho samaṇabrāhmaṇā;
Taṃ tassa apurakkhataṃ,
Tasmā vādesu nejati.

860. Không tham, không xan lẫn,
Ẩn sĩ không nói cao,
Không nói bằng, nói thấp,
Không đi đến thời kiếp,
Vì vị ấy vượt khỏi,
Sự chi phối thời kiếp.
860. Vītagedho amaccharī,
Na ussesu vadate muni;
Na samesu na omesu,
Kappaṃ neti akappiyo.

861. Ai không có vật gì,
Không có, không sầu muộn,
Không đi đến các pháp,
Vị ấy gọi an tịnh.
861. Yassa loke sakaṃ natthi,
Asatā ca na socati;
Dhammesu ca na gacchati,
Sa ve santoti vuccatī"ti.


Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt