Tiểu Bộ Kinh
Khuddaka Nikāya
Kinh Tập
Sutta Nipāta
Kinh Màgandiya
Māgaṇḍiyasutta
Thế Tôn:
(iti bhagavā):
835. Sau khi thấy khát ái,
Bất lạc và tham đắm,
Không thể có ưa muốn,
Ðối với sự dâm dục.
Sao, với bao đầy tràn,
Nước tiểu, phân uế này,
Ta không có ước muốn,
Với chân động chạm nó.
835. "Disvāna taṇhaṃ aratiṃ ragañca,
Nāhosi chando api methunasmiṃ;
Kimevidaṃ muttakarīsapuṇṇaṃ,
Pādāpi naṃ samphusituṃ na icche".
Màgandiya:
(iti māgaṇḍiyo):
836. Nếu Ngài không ước muốn:
Ngọc báu như thế này,
Nữ nhân được mong cầu,
Bởi rất nhiều đế vương,
Hãy nói như thế nào,
Là tri kiến của Ngài,
Giới cấm và sinh mạng,
Cùng sự hữu phát sanh.
836. "Etādisañce ratanaṃ na icchasi,
Nāriṃ narindehi bahūhi patthitaṃ;
Diṭṭhigataṃ sīlavataṃ nu jīvitaṃ,
Bhavūpapattiñca vadesi kīdisaṃ".
Thế Tôn đáp Màgandiya:
(māgaṇḍiyāti bhagavā):
837. Với Ta không có nói,
Ta nói như thế này,
Sau khi quán sát kỹ
Sự chấp thủ trong pháp,
Trong tất cả tri kiến,
Ta không có chấp trước,
Ta thấy sự cất chứa,
Tịch tịnh trong nội tâm.
837. "Idaṃ vadāmīti na tassa hoti,
Dhammesu niccheyya samuggahītaṃ;
Passañca diṭṭhīsu anuggahāya,
Ajjhattasantiṃ pacinaṃ adassaṃ".
Màgandiya:
(iti māgaṇḍiyo):
838. Các lý thuyết quyết định,
Ngài nói vị ẩn sĩ,
Không nắm giữ thuyết nào.
Còn về ý nghĩa này,
Của hai chữ nội tịnh,
Thế nào là bậc Hiền trí,
Hiểu biết hai chữ ấy?
838. "Vinicchayā yāni pakappitāni,
Te ve munī brūsi anuggahāya;
Ajjhattasantīti yametamatthaṃ,
Kathaṃ nu dhīrehi paveditaṃ taṃ".
Thế Tôn:
(māgaṇḍiyāti bhagavā):
839. Không phải từ tri kiến,
Từ truyền thống, từ trí,
Không phải từ giới cấm,
Thanh tịnh được đem đến.
Người ta nói như vậy,
Nhưng cũng không phải là
Không kiến, không truyền thống,
Không trí, không giới cấm,
Từ bỏ tất cả chúng,
Không chấp thủ sự gì,
Bậc thiện không y chỉ,
Không ước muốn sanh hữu.
839. "Na diṭṭhiyā na sutiyā na ñāṇena,
Sīlabbatenāpi na suddhimāha;
Adiṭṭhiyā assutiyā añāṇā,
Asīlatā abbatā nopi tena;
Ete ca nissajja anuggahāya,
Santo anissāya bhavaṃ na jappe".
Màgandiya:
(iti māgaṇḍiyo):
840. Nếu không từ tri kiến,
Từ truyền thống, từ trí,
Không phải từ giới cấm,
Thanh tịnh được đưa đến.
Người ta nói như vậy,
Cũng không phải không kiến,
Không truyền thống, không trí,
Không giới luật giới cấm,
Thanh tịnh được đem đến
Con nghĩ rằng pháp vậy,
Là pháp kẻ ngu si,
Vì rằng thật có người,
Nhờ kiến đến thanh tịnh.
840. "No ce kira diṭṭhiyā na sutiyā na ñāṇena,
Sīlabbatenāpi na suddhimāha;
Adiṭṭhiyā assutiyā añāṇā,
Asīlatā abbatā nopi tena;
Maññāmahaṃ momuhameva dhammaṃ,
Diṭṭhiyā eke paccenti suddhiṃ".
Thế Tôn:
(māgaṇḍiyāti bhagavā):
841. Nếu y vẫn tri kiến,
Ông còn tiếp tục hỏi,
Chính do những chấp thủ,
Ði đến sự ngu si,
Từ đó, Ông không thấy,
Một chút gì về tưởng,
Do vậy, Ông chớ thấy,
Tất cả là ngu si.
841. "Diṭṭhañca nissāya anupucchamāno,
Samuggahītesu pamohamāgā;
Ito ca nāddakkhi aṇumpi saññaṃ,
Tasmā tuvaṃ momuhato dahāsi.
842. Bằng ta thắng hơn ta,
Hay thấp kém hơn ta,
Ai suy nghĩ như vậy,
Do vậy đấu tranh khởi,
Ai không bị dao động
Bởi ba vấn đề ấy,
Như vậy, đối vị ấy,
Không bằng, không thù thắng.
842. Samo visesī uda vā nihīno,
Yo maññati so vivadetha tena;
Tīsu vidhāsu avikampamāno,
Samo visesīti na tassa hoti.
843. Sao Bà-la-môn ấy
Lại nói: "Ðây sự thật ",
Ðây chính là nói láo,
Ðể gây nên tranh luận,
Với ai không hề có,
Bằng nhau, không bằng nhau.
Do đâu nó có thể,
Mắc vào tranh luận được.
843. Saccanti so brāhmaṇo kiṃ vadeyya,
Musāti vā so vivadetha kena;
Yasmiṃ samaṃ visamaṃ vāpi natthi,
Sa kena vādaṃ paṭisaṃyujeyya.
844. Ðoạn tận mọi nhà cửa,
Sống là kẻ không nhà,
Ẩn sĩ không thân thiết,
Với một ai ở làng,
Trống không các dục vọng,
Không xem trọng sự gì,
Không nói chuyện tranh luận,
Với một ai ở đời.
844. Okaṃ pahāya aniketasārī,
Gāme akubbaṃ muni santhavāni;
Kāmehi ritto apurakkharāno,
Kathaṃ na viggayha janena kayirā.
845. Vị ấy sống viễn ly,
Mọi sự việc ở đời,
Bậc Long tượng không chấp,
Và không nói đến họ.
Như hoa sen có gai,
Sanh ra ở trong nước,
Không bị nước và bùn,
Mắc dính và thấm ướt.
Như vậy bậc ẩn sĩ,
Nói an tịnh, không tham,
Không bị dục và đời,
Mắc dính và thấm ướt.
845. Yehi vivitto vicareyya loke,
Na tāni uggayha vadeyya nāgo;
Jalambujaṃ kaṇḍakavārijaṃ yathā,
Jalena paṅkena canūpalittaṃ;
Evaṃ munī santivādo agiddho,
Kāme ca loke ca anūpalitto.
846. Bậc trí, không do kiến,
Cũng không do thọ tưởng,
Ði đến sự kiêu mạn,
Không có tham dự vào,
Không để cho hành động,
Cho truyền thống dắt dẫn,
Không để bị chi phối,
Trong trú xứ của ý.
846. Na vedagū diṭṭhiyāyako na mutiyā,
Sa mānameti na hi tammayo so;
Na kammunā nopi sutena neyyo,
Anūpanīto sa nivesanesu.
847. Người không ưa thích tưởng,
Không có bị trói buộc,
Vị được tuệ giải thoát,
Không có sự si mê,
Và những ai chấp thủ,
Tư tưởng và tri kiến,
Người ấy sống xung đột,
Với mọi người ở đời.
847. Saññāvirattassa na santi ganthā,
Paññāvimuttassa na santi mohā;
Saññañca diṭṭhiñca ye aggahesuṃ,
Te ghaṭṭayantā vicaranti loke"ti.
Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt