Tiểu Bộ Kinh
Khuddaka Nikāya
Kinh Tập
Sutta Nipāta
Kinh Pasùra
Pasūrasutta
824. Ở đây chính thanh tịnh,
Họ thuyết giảng như vậy,
Họ nói trong pháp khác,
Không có sự thanh tịnh,
Họ nói chỗ y chỉ,
Ở đây là thanh tịnh,
Họ rộng rãi an trú,
Trong sự thật của mình.
824. Idheva suddhī iti vādayanti,
Nāññesu dhammesu visuddhimāhu;
Yaṃ nissitā tattha subhaṃ vadānā,
Paccekasaccesu puthū niviṭṭhā.
825. Những ai muốn tranh luận,
Sau khi vào hội chúng,
Họ công kích lẫn nhau,
Họ gọi nhau là ngu,
Họ đi đến người khác,
Và khởi lên tranh luận,
Họ muốn được tán thán,
Họ gọi chúng thiện xảo.
825. Te vādakāmā parisaṃ vigayha,
Bālaṃ dahantī mithu aññamaññaṃ;
Vadanti te aññasitā kathojjaṃ,
Pasaṃsakāmā kusalā vadānā.
826. Ham mê thích tranh luận,
Ở giữa các hội chúng,
Ước muốn được tán thán,
Họ sợ hãi thất bại,
Khi bị đánh thất bại,
Họ trở thành rủn chí,
Bị chê, họ nổi giận,
Kẻ tìm lỗi người khác.
826. Yutto kathāyaṃ parisāya majjhe,
Pasaṃsamicchaṃ vinighāti hoti;
Apāhatasmiṃ pana maṅku hoti,
Nindāya so kuppati randhamesī.
827. Khi các nhà thẩm sát,
Phê bình các câu hỏi,
Tuyên bố cuộc tranh luận,
Ði đến chỗ thất bại,
Kẻ nói lời hạ liệt,
Than khóc và sầu não,
Họ rên rỉ than van,
Nó đã đánh bại ta.
827. Yamassa vādaṃ parihīnamāhu,
Apāhataṃ pañhavimaṃsakāse;
Paridevati socati hīnavādo,
Upaccagā manti anutthunāti.
828. Giữa các vị Sa-môn,
Các tranh luận khởi lên,
Trong các tranh luận này,
Có chiến thắng chiến bại.
Do thấy rõ như vậy,
Không vui thích tranh luận
Dầu có được tán thán,
Cũng không lợi ích gì.
828. Ete vivādā samaṇesu jātā,
Etesu ugghātinighāti hoti;
Etampi disvā virame kathojjaṃ,
Na haññadatthatthi pasaṃsalābhā.
829. Hay trong tranh luận này,
Nó được lời tán thán,
Sau khi đã nói lên,
Chính giữa các hội chúng.
Do vậy nó vui cười,
Nó tự hào kiêu hãnh,
Ðạt được mục đích ấy,
Như tâm ý nói lên.
829. Pasaṃsito vā pana tattha hoti,
Akkhāya vādaṃ parisāya majjhe;
So hassatī unnamatī ca tena,
Pappuyya tamatthaṃ yathā mano ahu.
830. Cái làm nó cống cao,
Cũng là đất hại nó,
Tuy vậy nó vẫn nói,
Lời cống cao kiêu mạn,
Khi thấy được như vậy,
Hãy đừng có tranh luận,
Bậc thiện xảo nói rằng,
Thanh tịnh không do vậy.
830. Yā unnatī sāssa vighātabhūmi,
Mānātimānaṃ vadate paneso;
Etampi disvā na vivādayetha,
Na hi tena suddhiṃ kusalā vadanti.
831. Cũng như bậc anh hùng,
Nuôi dưỡng đồ ăn vua,
La hét muốn tìm cầu,
Một địch thủ anh hùng,
Ôi anh hùng hãy tránh,
Chỗ nào có vị ấy,
Từ trước đã không có,
Sự đấu tranh như vậy.
831. Sūro yathā rājakhādāya puṭṭho,
Abhigajjameti paṭisūramicchaṃ;
Yeneva so tena palehi sūra,
Pubbeva natthi yadidaṃ yudhāya.
832. Những ai chấp tri kiến,
Tranh luận về kiến ấy,
Tuyên bố thuyết giảng rằng:
Chỉ đây là sự thật,
Ông hãy nói với họ,
Ở đây không tranh luận,
Ông hãy nói thêm rằng
Ở đây không địch thủ.
832. Ye diṭṭhimuggayha vivādayanti,
Idameva saccanti ca vādayanti;
Te tvaṃ vadassū na hi tedha atthi,
Vādamhi jāte paṭisenikattā.
833. Cuộc chiến đấu đã tàn,
Những ai sống như vậy,
Không có sự va chạm,
Giữa kiến này kiến khác,
Hỡi này Pasùra!
Ông được gì nơi họ,
Với người không chấp thủ,
Một sự gì tối thượng?
833. Visenikatvā pana ye caranti,
Diṭṭhīhi diṭṭhiṃ avirujjhamānā;
Tesu tvaṃ kiṃ labhetho pasūra,
Yesīdha natthī paramuggahītaṃ.
834. Vậy Ông hãy đi đến,
Suy tư ngẫm nghĩ kỹ,
Với tâm ý suy tư,
Trên những loại tri kiến,
Hãy hoà đồng chung hợp,
Với bậc đã tẩy sạch,
Ông không có thể không
Cùng vị ấy tiến bước.
834. Atha tvaṃ pavitakkamāgamā,
Manasā diṭṭhigatāni cintayanto;
Dhonena yugaṃ samāgamā,
Na hi tvaṃ sakkhasi sampayātaveti.
Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt