Sáng/Tối
🔍 Việt 🔍 Pali 🔊 About

Khuddaka Nikāya - Tiểu Bộ Kinh

Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt

Sutta Nipāta 4.12

Tiểu Bộ Kinh
Khuddaka Nikāya

Kinh Tập
Sutta Nipāta

Kinh Những vấn đề nhỏ bé
Cūḷabyūhasutta

Người hỏi:
(Pucchako):

878. Mỗi người tự thiên chấp,
Về tri kiến của mình,
Do chấp thủ sai biệt,
Bậc thiện xảo nói lên,
Ai biết như thế này,
Vị ấy biết được pháp,
Ai chỉ trích điểm này,
Vị ấy không hoàn toàn.
878. "Sakaṃsakaṃdiṭṭhiparibbasānā,
Viggayha nānā kusalā vadanti;
Yo evaṃ jānāti sa vedi dhammaṃ,
Idaṃ paṭikkosamakevalī so.

879. Do chấp thủ như vậy,
Họ tranh luận với nhau,
Họ nói kẻ khác ngu.
Không có khéo thiện xảo.
Trong những lời nói này,
Lời nói ai chân thật,
Hay tất cả vị này,
Là những bậc khéo nói?
879. Evampi viggayha vivādayanti,
Bālo paro akkusaloti cāhu;
Sacco nu vādo katamo imesaṃ,
Sabbeva hīme kusalāvadānā".

Thế Tôn:
(iti bhagavā):

880. Nếu không có chấp thuận,
Pháp của các người khác,
Nói kẻ khác là ngu,
Tuệ như vậy thấp kém.
Tất cả là ngu si,
Có tuệ thật thấp kém.
Tất cả tri kiến này.
Ðều chỉ là thiên chấp.
880. "Parassa ce dhammamanānujānaṃ,
Bālomako hoti nihīnapañño;
Sabbeva bālā sunihīnapaññā,
Sabbevime diṭṭhiparibbasānā.

881. Nếu các cuộc tranh luận,
Ðược tri kiến gạn lọc,
Trí tuệ được thanh tịnh,
Thiện xảo trí sáng suốt,
Họ không có một ai,
Là trí tuệ hạ liệt,
Và tri kiến của họ,
Ðược hoàn toàn viên mãn.
881. Sandiṭṭhiyā ceva na vīvadātā,
Saṃsuddhapaññā kusalā mutīmā;
Na tesaṃ koci parihīnapañño,
Diṭṭhī hi tesampi tathā samattā.

882. Ta không có nói rằng:
"Ðây chính là sự thật".
Các người ngu với nhau,
Cùng nhau nói như vậy,
Với tri kiến tự mình,
Họ nói là chân thật,
Do vậy các người khác,
Ðược họ xem là ngu.
882. Na vāhametaṃ tathiyanti brūmi,
Yamāhu bālā mithu aññamaññaṃ;
Sakaṃ sakaṃ diṭṭhimakaṃsu saccaṃ,
Tasmā hi bāloti paraṃ dahanti".

Người hỏi:
(Pucchako):

883. Một số người nói rằng:
"Ðây mới là sự thật"
Họ nói các người khác,
Là trống không, giả dối,
Do chấp thủ như vậy,
Họ tranh luận đấu tranh,
Vì sao bậc Sa-môn,
Không cùng nói một lời?
883. "Yamāhu saccaṃ tathiyanti eke,
Tamāhu aññe tucchaṃ musāti;
Evampi vigayha vivādayanti,
Kasmā na ekaṃ samaṇā vadanti".

Thế Tôn:
(iti bhagavā):

884. Sự thật chỉ có một,
Không sự thật thứ hai,
Người hiểu biết tranh luận,
Với người có hiểu biết,
Nhưng chân thật họ khen,
Chỉ sự thật của họ,
Do vậy bậc Sa-môn,
Không cùng nói một lời.
884. "Ekañhi saccaṃ na dutīyamatthi,
Yasmiṃ pajā no vivade pajānaṃ;
Nānā te saccāni sayaṃ thunanti,
Tasmā na ekaṃ samaṇā vadanti".

Người hỏi:
(Pucchako):

885. Vì sao họ nói lên,
Những chân thật sai khác,
Vì sao bậc thiện xảo,
Lại nói lời tranh luận,
Nếu các sự thật ấy,
Là nhiều và sai biệt,
Hay họ chỉ nhớ đến,
Những suy luận của họ.
885. "Kasmā nu saccāni vadanti nānā,
Pavādiyāse kusalāvadānā;
Saccāni sutāni bahūni nānā,
Udāhu te takkamanussaranti".

Thế Tôn:
(iti bhagavā):

886. Thật sự các sự thật,
Không có nhiều sai biệt,
Từ các luồng tư tưởng,
Về thường còn ở đời,
Do họ suy nghĩ đến,
Tư tưởng các tri kiến,
Họ nói có hai pháp,
Sự thật và giả dối.
886. "Na heva saccāni bahūni nānā,
Aññatra saññāya niccāni loke;
Takkañca diṭṭhīsu pakappayitvā,
Saccaṃ musāti dvayadhammamāhu.

887. Các pháp được thấy nghe,
Ðược giữ giới, thọ tưởng,
Họ y cứ pháp này,
Họ suy tư, nhìn thấy,
An trú các quyết định,
Họ chê cười người khác,
Họ nói các người khác,
Là ngu si bất thiện.
887. Diṭṭhe sute sīlavate mute vā,
Ete ca nissāya vimānadassī;
Vinicchaye ṭhatvā pahassamāno,
Bālo paro akkusaloti cāha.

888. Vì rằng đối người khác,
Nó xem là ngu si,
Tự mình gọi chính mình,
Là thiện xảo tốt đẹp,
Do chính mình khen mình,
Vị ấy gọi thiện xảo,
Khinh thường các người khác,
Lời người ấy là vậy.
888. Yeneva bāloti paraṃ dahāti,
Tenātumānaṃ kusaloti cāha;
Sayamattanā so kusalāvadāno,
Aññaṃ vimāneti tadeva pāva.

889. Vị ấy quá say mê,
Với tri kiến của mình,
Nên trở thành kiêu mạn,
Viên mãn tự ý mình,
Tự mình với tâm ý,
Làm lễ quán đảnh mình,
Do vậy, bị say mê,
Trong tri kiến của mình.
889. Atisāradiṭṭhiyā so samatto,
Mānena matto paripuṇṇamānī;
Sayameva sāmaṃ manasābhisitto,
Diṭṭhī hi sā tassa tathā samattā.

890. Nếu người khác nói rằng:
Nó là hạng hạ liệt.
Như vậy đối tự mình,
Kẻ kia cũng liệt tuệ,
Nếu tự nó sáng suốt,
Bậc Hiền trí hiểu biết,
Không có ai ngu si,
Giữa các bậc Sa-môn.
890. Parassa ce hi vacasā nihīno,
Tumo sahā hoti nihīnapañño;
Atha ce sayaṃ vedagū hoti dhīro,
Na koci bālo samaṇesu atthi.

891. Những ai tuyên bố pháp,
Sai khác với pháp này,
Ði ngược lại thanh tịnh,
Không là người hoàn toàn,
Như vậy các ngoại đạo,
Tuyên bố thật rộng rãi,
Do lòng tham tri kiến,
Họ quá sức đam mê.
891. Aññaṃ ito yābhivadanti dhammaṃ,
Aparaddhā suddhimakevalī te;
Evampi titthyā puthuso vadanti,
Sandiṭṭhirāgena hi tebhirattā.

892. Những ai tuyên bố rằng,
Chính đây là thanh tịnh,
Họ nói không thanh tịnh,
Trong các pháp sai khác.
Như vậy các ngoại đạo,
An trú thật rộng rãi,
Họ kiên trì tuyên bố,
Con đường riêng của mình.
892. Idheva suddhiṃ iti vādayanti,
Nāññesu dhammesu visuddhimāhu;
Evampi titthyā puthuso niviṭṭhā,
Sakāyane tattha daḷhaṃ vadānā.

893. Ai kiên trì tuyên bố,
Con đường riêng của mình,
Sao ở đây có thể,
Nói người khác là ngu?
Vị ấy tự chê mình,
Ðem lại tiếng liệt tuệ,
Người khác nói nói ngu,
Không được pháp thanh tịnh.
893. Sakāyane vāpi daḷhaṃ vadāno,
Kamettha bāloti paraṃ daheyya;
Sayaṃva so medhagamāvaheyya,
Paraṃ vadaṃ bālamasuddhidhammaṃ.

894. An trú trên quyết định,
Tự mình lượng sức người
Vị ấy ở trên đời,
Chỉ tăng thêm tranh luận,
Ai từ bỏ tất cả,
Mọi quyết định, chủ trương,
Không bị người ở đời,
Chê là kẻ liệt tuệ.
894. Vinicchaye ṭhatvā sayaṃ pamāya,
Uddhaṃsa lokasmiṃ vivādameti;
Hitvāna sabbāni vinicchayāni,
Na medhagaṃ kubbati jantu loke"ti.


Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt