Sáng/Tối
🔍 Việt 🔍 Pali 🔊 About

Khuddaka Nikāya - Tiểu Bộ Kinh

Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt

Sutta Nipāta 4.13

Tiểu Bộ Kinh
Khuddaka Nikāya

Kinh Tập
Sutta Nipāta

Kinh Những vấn đề to lớn
Mahābyūhasutta

Người hỏi:
(Pucchako):

895. Với những ai thiên vị,
Ðối với những tri kiến này,
Chỉ đây là sự thật,
Họ cãi cọ tranh luận,
Tất cả những người ấy,
Ðem lại sự chỉ trích,
Hay chính tại ở đây,
Họ được lời tán thán?
895. "Ye kecime diṭṭhiparibbasānā,
Idameva saccanti vivādayanti;
Sabbeva te nindamanvānayanti,
Atho pasaṃsampi labhanti tattha".

Thế Tôn:
(iti bhagavā):

896. Ðây chỉ là nhỏ bé,
Không đủ đem an tịnh,
Ta nói về hai quả
Của các loại đấu tranh.
Sau khi thấy như vậy,
Chớ có nên tranh luận,
Nên thấy rằng an ổn,
Không phải đất tranh luận.
896. "Appañhi etaṃ na alaṃ samāya,
Duve vivādassa phalāni brūmi;
Etampi disvā na vivādayetha,
Khemābhipassaṃ avivādabhūmiṃ".

897. Phàm những thế tục này,
Ðược sanh giữa phàm phu,
Bậc trí không dựa vào,
Tất cả thế tục này,
Ðã không có quan tâm,
Sao nay tìm quan tâm,
Sao có thể kham nhẫn,
Với vật được thấy nghe.
897. "Yā kācimā sammutiyo puthujjā,
Sabbāva etā na upeti vidvā;
Anūpayo so upayaṃ kimeyya,
Diṭṭhe sute khantimakubbamāno".

898. Bậc xem giới tối thượng,
Nói tịnh nhờ chế ngự,
Chấp thủ giới cấm xong,
Họ an trú như vậy.
Ở đây họ tu tập,
Do đây được thanh tịnh,
Họ chỉ khéo nói năng,
Họ bị hữu dắt dẫn.
898. "Sīluttamā saññamenāhu suddhiṃ,
Vataṃ samādāya upaṭṭhitāse;
Idheva sikkhema athassa suddhiṃ,
Bhavūpanītā kusalāvadānā.

899. Nếu có ai vi phạm,
Giới hạnh và giới cấm,
Người ấy sẽ run sợ,
Vì sở hành khiếm khuyết.
Ở đây người ấy than,
Cố gắng được thanh tịnh,
Như lữ hành lạc đoàn,
Như kẻ bỏ gia đình.
899. Sace cuto sīlavatato hoti,
Pavedhatī kamma virādhayitvā;
Pajappatī patthayatī ca suddhiṃ,
Satthāva hīno pavasaṃ gharamhā.

900. Ðối với giới cấm thủ,
Sau khi đoạn tất cả,
Cùng với các sở hành,
Có tội,không có tội,
Không còn có cố gắng,
Thanh tịnh, không thanh tịnh,
Hãy sống hạnh viễn ly,
Không chấp thủ an tịnh.
900. Sīlabbataṃ vāpi pahāya sabbaṃ,
Kammañca sāvajjanavajjametaṃ;
Suddhiṃ asuddhinti apatthayāno,
Virato care santimanuggahāya.

901. Người y chỉ khổ hạnh,
Người y chỉ nhàm chán,
Kẻ dựa vào nghe thấy,
Hay dựa vào thọ tưởng,
Họ là hạng nói lớn,
Tán thán sự thanh tịnh,
Chưa đoạn được tham ái,
Ðối với hữu, phi hữu.
901. Tamūpanissāya jigucchitaṃ vā,
Atha vāpi diṭṭhaṃ va sutaṃ mutaṃ vā;
Uddhaṃsarā suddhimanutthunanti,
Avītataṇhāse bhavābhavesu.

902. Với ai có nỗ lực,
Cầu mong và ham muốn,
Họ mới phải run sợ,
Với những kiến của mình,
Với những ai ở đời,
Không có sanh và chết,
Do gì, khiến họ sợ,
Họ tham vọng cái gì?
902. Patthayamānassa hi jappitāni,
Pavedhitaṃ vāpi pakappitesu;
Cutūpapāto idha yassa natthi,
Sa kena vedheyya kuhiṃ va jappe".

Người hỏi:
(Pucchako):

903. Có những người tuyên bố,
Pháp này là tối thượng,
Nhưng người khác lại nói,
Pháp ấy là hạ liệt.
Ai nói lời chân thật,
Giữa hai hạng người này,
Hay tất cả hạng này,
Ðều là hạng khéo nói?
903. "Yamāhu dhammaṃ paramanti eke,
Tameva hīnanti panāhu aññe;
Sacco nu vādo katamo imesaṃ,
Sabbeva hīme kusalāvadānā".

904. Với pháp tự của mình,
Nói pháp này viên mãn
Chỉ trích pháp người khác,
Là thấp kém hạ liệt,
Do chấp thủ như vậy,
Họ luận tranh đấu tranh,
Mọi thế tục tự mình,
Họ nói là chân thật.
904. "Sakañhi dhammaṃ paripuṇṇamāhu,
Aññassa dhammaṃ pana hīnamāhu;
Evampi viggayha vivādayanti,
Sakaṃ sakaṃ sammutimāhu saccaṃ.

Thế Tôn:
(iti bhagavā):

905. Nếu có bị người khác,
Khinh rẻ là hạ liệt,
Như vậy giữa các pháp,
Không gì thù thắng sao?
Kẻ phàm phu nói rằng
Pháp người khác hạ liệt,
Cương quyết tự đề cao,
Pháp mình không hạ liệt.
905. Parassa ce vambhayitena hīno,
Na koci dhammesu visesi assa;
Puthū hi aññassa vadanti dhammaṃ,
Nihīnato samhi daḷhaṃ vadānā.

906. Như mọi người tôn thờ,
Chánh pháp của tự mình,
Giống như họ tán thán,
Mọi sở hành bản thân,
Tất cả những lời nói
Trở thành lời chân thật,
Sự thanh tịnh đối họ,
Tự mỗi người tác thành.
906. Saddhammapūjāpi nesaṃ tatheva,
Yathā pasaṃsanti sakāyanāni;
Sabbeva vādā tathiyā bhaveyyuṃ,
Suddhī hi nesaṃ paccattameva.

907. Với người Bà-la-môn,
Không người khác lãnh đạo,
Sau khi đã nghiên cứu,
Chấp thủ trong các pháp,
Do vậy nên vị ấy
Vượt khỏi các tranh luận,
Không thấy pháp người khác,
Có thể thù thắng hơn.
907. Na brāhmaṇassa paraneyyamatthi,
Dhammesu niccheyya samuggahītaṃ;
Tasmā vivādāni upātivatto,
Na hi seṭṭhato passati dhammamaññaṃ.

908. Họ nói: "Tôi thấy, biết,
Cái này là như vậy".
Họ đi đến quan điểm,
Thanh tịnh nhờ tri kiến,
Vị ấy đã thấy vậy,
Cần gì kiến người khác,
Vượt qua được quan điểm,
Thanh tịnh nhờ pháp khác.
908. Jānāmi passāmi tatheva etaṃ,
Diṭṭhiyā eke paccenti suddhiṃ;
Addakkhi ce kiñhi tumassa tena,
Atisitvā aññena vadanti suddhiṃ.

909. Người có mắt thấy được,
Cả danh và cả sắc,
Sau khi thấy được họ,
Sẽ biết họ là vậy,
Hãy để họ được thấy,
Các dục nhiều hay ít,
Bậc thiện xảo không nói,
Thanh tịnh là nhờ dục.
909. Passaṃ naro dakkhati nāmarūpaṃ,
Disvāna vā ñassati tānimeva;
Kāmaṃ bahuṃ passatu appakaṃ vā,
Na hi tena suddhiṃ kusalā vadanti.

910. Người đã gọi cuồng tín,
Không đưa đến thanh tịnh,
Vì đã có thiên vị,
Với tri kiến tác thành,
Y chỉ nơi cái gì,
Nơi đấy là tinh sạch,
Người tuyên bố thanh tịnh,
Thấy ở đấy như vậy.
910. Nivissavādī na hi subbināyo,
Pakappitaṃ diṭṭhi purakkharāno;
Yaṃ nissito tattha subhaṃ vadāno,
Suddhiṃ vado tattha tathaddasā so.

911. Phạm chí không rơi vào,
Thời gian và ước lượng,
Không theo các tri kiến,
Không bà con với trí,
Biết được các thế tục,
Do phàm phu chấp thủ,
Các người khác học hỏi,
Vị ấy sống hỷ xả.
911. Na brāhmaṇo kappamupeti saṅkhā,
Na diṭṭhisārī napi ñāṇabandhu;
Ñatvā ca so sammutiyo puthujjā,
Upekkhatī uggahaṇanti maññe.

912. Không chấp thủ triền phược,
ẩn sĩ sống ở đời,
Giữa tranh luận khởi lên,
Không theo phe phái nào,
Sống an tịnh, hỷ xả,
Giữa những người không tịnh,
Các người khác học hỏi,
Vị ấy sống không học.
912. Vissajja ganthāni munīdha loke,
Vivādajātesu na vaggasārī;
Santo asantesu upekkhako so,
Anuggaho uggahaṇanti maññe.

913. Từ bỏ lậu hoặc cũ,
Không tạo lậu hoặc mới,
Không đi đến ước muốn,
Không cuồng tín chấp thủ,
Vị Hiền trí như vậy,
Thoát khỏi các tà kiến,
Không tham dính ở đời,
Không bị ngã chỉ trích.
913. Pubbāsave hitvā nave akubbaṃ,
Na chandagū nopi nivissavādī;
Sa vippamutto diṭṭhigatehi dhīro,
Na lippati loke anattagarahī.

914. Không có sự thù hằn
Ðối với tất cả pháp,
Phàm có thấy nghe gì,
Cùng với tưởng và thọ,
ẩn sĩ không hệ lụy,
Ðã đặt gánh nặng xuống
Không liên hệ thời gian,
Không chấm dứt, không cầu,
Thế Tôn nói như vậy.
914. Sa sabbadhammesu visenibhūto,
Yaṃ kiñci diṭṭhaṃ va sutaṃ mutaṃ vā;
Sa pannabhāro muni vippamutto,
Na kappiyo nūparato na patthiyo"ti.


Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt