Sáng/Tối
🔍 Việt 🔍 Pali 🔊 About

Khuddaka Nikāya - Tiểu Bộ Kinh

Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt

Sutta Nipāta 4.2

Tiểu Bộ Kinh
Khuddaka Nikāya

Kinh Tập
Sutta Nipāta

Kinh Hang Ðộng tám kệ
Guhaṭṭhakasutta

772. Chúng sanh vào trong hang,
Chấp chặt bị bao trùm,
Người có thái độ vậy,
Chìm sâu trong si mê.
Hạnh viễn ly với nó,
Như vậy thật xa vời,
Các dục ở trong đời,
Không dễ gì đoạn tận.
772. Satto guhāyaṃ bahunābhichanno,
Tiṭṭhaṃ naro mohanasmiṃ pagāḷho;
Dūre vivekā hi tathāvidho so,
Kāmā hi loke na hi suppahāyā.

773. Dục cầu làm nhân duyên,
Bị lạc hữu trói buộc,
Họ rất khó giải thoát,
Không thể có người khác,
Ðến giải thoát cho mình,
Họ cầu việc đã qua,
Họ mong việc chưa lại;
Họ tham đắm các dục,
Những dục này hiện tại,
Và những dục quá khứ.
773. Icchānidānā bhavasātabaddhā,
Te duppamuñcā na hi aññamokkhā;
Pacchā pure vāpi apekkhamānā,
Ime va kāme purime va jappaṃ.

774. Ai tham đắm các dục,
Bị trí buộc si mê,
Họ xan tham keo kiết.
An trú trên bất chánh,
Khi rơi vào đau khổ,
Họ sầu muộn than khóc,
Ở đây sau khi chết,
Tương lai sẽ thế nào?
774. Kāmesu giddhā pasutā pamūḷhā,
Avadāniyā te visame niviṭṭhā;
Dukkhūpanītā paridevayanti,
Kiṃsū bhavissāma ito cutāse.

775. Do vậy ở tại đây,
Con người cần học tập,
Những gì mình biết được,
Là bất chánh ở đời.
Do nhân duyên như vậy,
Mà sống không bất chánh,
Vì rằng bậc Thánh nói:
Ngắn thay, sanh mạng này.
775. Tasmā hi sikkhetha idheva jantu,
Yaṃ kiñci jaññā visamanti loke;
Na tassa hetū visamaṃ careyya,
Appañhidaṃ jīvitamāhu dhīrā.

776. Ta thấy ở trên đời,
Loài Người run, sợ hãi,
Ði đến khát ái này,
Trong những loại sanh hữu.
Phàm những người thấp kém,
Than van trước miệng chết,
Chưa viễn ly khát ái,
Ðối với hữu, phi hữu.
776. Passāmi loke pariphandamānaṃ,
Pajaṃ imaṃ taṇhagataṃ bhavesu;
Hīnā narā maccumukhe lapanti,
Avītataṇhāse bhavābhavesu.

777. Hãy nhìn những người ấy,
Run sợ trong tự ngã,
Như cá chỗ ít nước,
Trong dòng sông khô cạn,
Thấy được sự kiện này,
Hãy sống không của ta,
Không làm sự việc gì,
Khiến tham đắm các hữu.
777. Mamāyite passatha phandamāne,
Maccheva appodake khīṇasote;
Etampi disvā amamo careyya,
Bhavesu āsattimakubbamāno.

778. Hãy nhiếp phục ước muốn,
Ðối với hai cực đoan,
Nhờ liễu tri các xúc,
Không còn có tham đắm,
Cái gì tự ngã trách,
Cái ấy không có làm,
Bậc trí không bị nhớp,
Bởi những gì thấy nghe.
778. Ubhosu antesu vineyya chandaṃ,
Phassaṃ pariññāya anānugiddho;
Yadattagarahī tadakubbamāno,
Na lippatī diṭṭhasutesu dhīro.

779. Do liễu tri các tưởng,
Vượt qua khỏi bộc lưu,
Bậc Mâu-ni không nhiễm,
Ðối với mọi chấp thủ,
Với mũi tên rút ra,
Sở hành không phóng dật,
Không cầu mong đời này,
Không mong ước đời sau.
779. Saññaṃ pariññā vitareyya oghaṃ,
Pariggahesu muni nopalitto;
Abbūḷhasallo caramappamatto,
Nāsīsatī lokamimaṃ parañcāti.


Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt