Sáng/Tối
🔍 Việt 🔍 Pali 🔊 About

Khuddaka Nikāya - Tiểu Bộ Kinh

Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt

Sutta Nipāta 4.3

Tiểu Bộ Kinh
Khuddaka Nikāya

Kinh Tập
Sutta Nipāta

Kinh Sân Hận tám kệ
Duṭṭhaṭṭhakasutta

780. Thật có một số người
Nói lên với ác ý,
Và thật cũng có người,
Nói lên ý chân thật.
Dầu có lời nói gì,
ẩn sĩ không liên hệ,
Do vậy bậc Mâu-ni,
Không chỗ nào hoang vu.
780. Vadanti ve duṭṭhamanāpi eke,
Athopi ve saccamanā vadanti;
Vādañca jātaṃ muni no upeti,
Tasmā munī natthi khilo kuhiñci.

781. Người ước muốn dắt dẫn,
Thiên trú điều sở thích,
Làm sao từ bỏ được,
Ðiều tà kiến của mình,
Khi tự mình tác thành,
Quan điểm riêng của mình,
Như điều nọ được biết,
Hãy để nó nói vậy.
781. Sakañhi diṭṭhiṃ kathamaccayeyya,
Chandānunīto ruciyā niviṭṭho;
Sayaṃ samattāni pakubbamāno,
Yathā hi jāneyya tathā vadeyya.

782. Người không có ai hỏi,
Lại nói cho người khác,
Biết đến những giới cấm,
Của tự cá nhân mình.
Bậc thiện xảo nói rằng,
Như vậy không Thánh pháp,
Nếu ai tự nói lên
Lời tán thán tự ngã.
782. Yo attano sīlavatāni jantu,
Anānupuṭṭhova paresa pāva;
Anariyadhammaṃ kusalā tamāhu,
Yo ātumānaṃ sayameva pāva.

783. Vị Tỷ-kheo an tịnh,
Sống hết sức tịch tịnh,
Khi tán thán giới đức,
Không nói "Tôi là vậy".
Bậc thiện xảo nói rằng
Như vậy là Thánh pháp
Với vị ấy đề cao,
Ở đời, không khởi lên.
783. Santo ca bhikkhu abhinibbutatto,
Itihanti sīlesu akatthamāno;
Tamariyadhammaṃ kusalā vadanti,
Yassussadā natthi kuhiñci loke.

784. Với những ai các pháp,
Ðược sửa soạn tác thành,
Ðược đặt ra phía trước,
Không phải không tranh luận,
Khi đã thấy lợi ích,
Trên tự thân của mình,
Y đấy, duyên dao động,
Ðạt được sự tịch tịnh.
784. Pakappitā saṅkhatā yassa dhammā,
Purakkhatā santi avīvadātā;
Yadattani passati ānisaṃsaṃ,
Taṃ nissito kuppapaṭiccasantiṃ.

785. Ðối với các thiên kiến,
Không dễ gì vượt qua,
Thẩm sát các pháp xong,
Mới tác thành chấp trước.
Do vậy là con người,
Ðối với trú xứ ấy,
Có khi quyết từ bỏ,
Có khi chấp nhận Pháp.
785. Diṭṭhīnivesā na hi svātivattā,
Dhammesu niccheyya samuggahītaṃ;
Tasmā naro tesu nivesanesu,
Nirassatī ādiyatī ca dhammaṃ.

786. Vị tẩy sạch loại bỏ,
Không tìm được ở đời,
Các kiến được sửa soạn,
Ðối với hữu, phi hữu.
Bỏ man trá, kiêu mạn,
Vị tẩy sạch loại bỏ,
Vị ấy đi với gì,
Vị ấy không chấp thủ.
786. Dhonassa hi natthi kuhiñci loke,
Pakappitā diṭṭhi bhavābhavesu;
Māyañca mānañca pahāya dhono,
Sa kena gaccheyya anūpayo so.

787. Với ai có chấp thủ,
Bị chỉ trích trong Pháp,
Với ai không chấp thủ,
Lấy gì có thể nói?
Chính đối với vị ấy,
Ngã, phi ngã đều không,
Vị ấy đã tẩy sạch,
Mọi tà kiến ở đời.
787. Upayo hi dhammesu upeti vādaṃ,
Anūpayaṃ kena kathaṃ vadeyya;
Attā nirattā na hi tassa atthi,
Adhosi so diṭṭhimidheva sabbanti.


Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt