Sáng/Tối
🔍 Việt 🔍 Pali 🔊 About

Khuddaka Nikāya - Tiểu Bộ Kinh

Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt

Sutta Nipāta 4.4

Tiểu Bộ Kinh
Khuddaka Nikāya

Kinh Tập
Sutta Nipāta

Kinh Thanh Tịnh tám kệ
Suddhaṭṭhakasutta

788. Ta thấy vị thanh tịnh,
Vị tối thượng, không bệnh,
Sự thanh tịnh con người,
Với tri kiến, đạt được.
Nắm giữ quan điểm này.
Xem đấy là tối thượng,
Vị này sẽ xem trí,
Là tùy quán thanh tịnh.
788. Passāmi suddhaṃ paramaṃ arogaṃ,
Diṭṭhena saṃsuddhi narassa hoti;
Evābhijānaṃ paramanti ñatvā,
Suddhānupassīti pacceti ñāṇaṃ.

789. Nếu thanh tịnh con người,
Do tri kiến đạt được,
Hay với trí vị ấy,
Từ bỏ sự đau khổ
Vị ấy có sanh y,
Ngoài Thánh đạo được tịnh,
Vị ấy nói như vậy,
Do tri kiến cá nhân.
789. Diṭṭhena ce suddhi narassa hoti,
Ñāṇena vā so pajahāti dukkhaṃ;
Aññena so sujjhati sopadhīko,
Diṭṭhī hi naṃ pāva tathā vadānaṃ.

790. Bà-la-môn không nói,
Ngoài Thánh đạo được tịnh,
Với điều được thấy nghe,
Giới đức, được thọ tưởng;
Với công đức, ác đức,
Vị ấy không nhiễm trước,
Từ bỏ mọi chấp ngã,
Không làm gì ở đời.
790. Na brāhmaṇo aññato suddhimāha,
Diṭṭhe sute sīlavate mute vā;
Puññe ca pāpe ca anūpalitto,
Attañjaho nayidha pakubbamāno.

791. Từ bỏ tri kiến cũ,
Y chỉ tri kiến mới,
Ði đến sự tham đắm,
Không vượt qua ái dục;
Họ nắm giữ chấp trước,
Họ từ bỏ xa lánh,
Như khỉ thả cành này,
Rồi lại nắm cành khác,
791. Purimaṃ pahāya aparaṃ sitāse,
Ejānugā te na taranti saṅgaṃ;
Te uggahāyanti nirassajanti,
Kapīva sākhaṃ pamuñcaṃ gahāyaṃ.

792. Người tự mình chấp nhận,
Các chủng loại giới cấm,
Ði chỗ cao chỗ thấp,
Sống bị tưởng chi phối;
Người có trí rộng lớn,
Nhờ trí tuệ, quán pháp,
Có trí, không đi đến
Các pháp cao và thấp.
792. Sayaṃ samādāya vatāni jantu,
Uccāvacaṃ gacchati saññasatto;
Vidvā ca vedehi samecca dhammaṃ,
Na uccāvacaṃ gacchati bhūripañño.

793. Vị ấy đạt thù thắng,
Trong tất cả các pháp,
Phàm có điều thấy, nghe,
Hay cảm thọ, tưởng đến;
Với vị tri kiến vậy,
Sống đời sống rộng mở,
Không bị ai ở đời,
Có thể chi phối được.
793. Sa sabbadhammesu visenibhūto,
Yaṃ kiñci diṭṭhaṃ va sutaṃ mutaṃ vā;
Tameva dassiṃ vivaṭaṃ carantaṃ,
Kenīdha lokasmi vikappayeyya.

794. Họ không tác thành gì,
Họ không đề cao gì,
Họ không có nói lên,
Ðây tối thắng thanh tịnh,
Không dính líu tham đắm,
Mọi chấp trước triền phược,
Họ không tạo tham vọng,
Bất cứ đâu ở đời.
794. Na kappayanti na purekkharonti,
Accantasuddhīti na te vadanti;
Ādānaganthaṃ gathitaṃ visajja,
Āsaṃ na kubbanti kuhiñci loke.

795. Với vị Bà-la-môn
Ðã vượt khỏi biên giới,
Sau khi biết và thấy,
Không có kiến chấp trước.
Tham ái không chi phối,
Cũng không tham, ly tham,
Vị ấy ở đời này,
Không chấp thủ gì khác.
795. Sīmātigo brāhmaṇo tassa natthi,
Ñatvā va disvā va samuggahītaṃ;
Na rāgarāgī na virāgaratto,
Tassīdha natthi paramuggahītanti.


Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt