Tiểu Bộ Kinh
Khuddaka Nikāya
Kinh Tập
Sutta Nipāta
Kinh Tối Thắng tám kệ
Paramaṭṭhakasutta
796. Ai thiên trú trong kiến,
Xem kiến ấy tối thắng,
Ở đời đặt kiến ấy,
Vào địa vị tối thượng.
Người ấy nói tất cả,
Người khác là hạ liệt,
Do vậy không vượt khỏi,
Sự tranh luận ở đời.
796. Paramanti diṭṭhīsu paribbasāno,
Yaduttari kurute jantu loke;
Hīnāti aññe tato sabbamāha,
Tasmā vivādāni avītivatto.
797. Khi nó thấy lợi ích,
Ðến với tự ngã nó,
Ðối với vật thấy nghe,
Giới đức hay thọ tưởng;
Vị ấy ở tại đấy,
Liền chấp trước nắm giữ,
Nó thấy mọi người khác,
Là hạ liệt thấp kém.
797. Yadattanī passati ānisaṃsaṃ,
Diṭṭhe sute sīlavate mute vā;
Tadeva so tattha samuggahāya,
Nihīnato passati sabbamaññaṃ.
798. Người y chỉ kiến ấy,
Thấy người khác hạ liệt,
Bậc thiện nói như vậy,
Ðấy là sự trói buộc;
Do vậy đối thấy nghe,
Thọ, tưởng hay giới cấm,
Bậc Tỷ-kheo không có
Y chỉ, nương tựa vào.
798. Taṃ vāpi ganthaṃ kusalā vadanti,
Yaṃ nissito passati hīnamaññaṃ;
Tasmā hi diṭṭhaṃ va sutaṃ mutaṃ vā,
Sīlabbataṃ bhikkhu na nissayeyya.
799. Chớ có tác thành ra
Tri kiến ở trên đời,
Từ ở nơi chánh trí,
Hay từ nơi giới đức,
Không bận tâm so sánh,
Tự ngã bằng người khác,
Không có suy nghĩ đến,
Ðây "liệt " hay đây "thắng".
799. Diṭṭhimpi lokasmiṃ na kappayeyya,
Ñāṇena vā sīlavatena vāpi;
Samoti attānamanūpaneyya,
Hīno na maññetha visesi vāpi.
800. Ðoạn tận, từ bỏ ngã,
Không chấp thủ sự gì,
Không tác thành, dựng nên,
Nương tựa ở nơi trí,
Chân thật giữa tranh chấp
Không theo phe phái nào,
Vị ấy không đi theo
Một loại tri kiến nào.
800. Attaṃ pahāya anupādiyāno,
Ñāṇepi so nissayaṃ no karoti;
Sa ve viyattesu na vaggasārī,
Diṭṭhimpi so na pacceti kiñci.
801. Với ai, hay cực đoan,
Không có hướng nguyện gì,
Với hữu và phi hữu,
Hay đời này đời sau,
Vị ấy không an trú,
Tại một trú xứ nào,
Từ bỏ mọi chấp thủ,
Ðối với tất cả pháp.
801. Yassūbhayante paṇidhīdha natthi,
Bhavābhavāya idha vā huraṃ vā;
Nivesanā tassa na santi keci,
Dhammesu niccheyya samuggahītaṃ.
802. Ðối vị ấy ở đây,
Những gì được thấy nghe,
Ðược cảm thọ tưởng đến,
Chút suy tưởng cũng không;
Vị Bà-la-môn ấy
Không chấp thủ tri kiến,
Không ai ở đời này
Có thể chi phối được.
802. Tassīdha diṭṭhe va sute mute vā,
Pakappitā natthi aṇūpi saññā;
Taṃ brāhmaṇaṃ diṭṭhimanādiyānaṃ,
Kenīdha lokasmiṃ vikappayeyya.
803. Họ không tác thành gì,
Họ không đề cao gì,
Các pháp không được họ,
Chấp trước nắm giữ gì
Không một Phạm chí nào,
Bị giới cấm dắt dẫn,
Ði đến bờ bên kia,
Vị ấy không trở lui.
803. Na kappayanti na purekkharonti,
Dhammāpi tesaṃ na paṭicchitāse;
Na brāhmaṇo sīlavatena neyyo,
Pāraṅgato na pacceti tādīti.
Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt