Sáng/Tối
🔍 Việt 🔍 Pali 🔊 About

Khuddaka Nikāya - Tiểu Bộ Kinh

Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt

Sutta Nipāta 4.6

Tiểu Bộ Kinh
Khuddaka Nikāya

Kinh Tập
Sutta Nipāta

Kinh Già
Jarāsutta

804. Sinh mạng này ngắn thay,
Trong trăm năm, rồi chết,
Nếu ai sống hơn nữa,
Rồi cũng chết vì già.
804. Appaṃ vata jīvitaṃ idaṃ,
Oraṃ vassasatāpi miyyati;
Yo cepi aticca jīvati,
Atha kho so jarasāpi miyyati.

805. Loài Người sầu vì ngã,
Mọi chấp thủ vô thường,
Trống không là đời này,
Thấy vậy sống không nhà.
805. Socanti janā mamāyite,
Na hi santi niccā pariggahā;
Vinābhāvasantamevidaṃ,
Iti disvā nāgāramāvase.

806. Vì loài Người nghĩ rằng
Cái này là của tôi,
Cái ấy bị sự chết,
Làm hoại diệt hư tàn.
Biết vậy, bậc Hiền trí,
Không gọi, không hướng đến,
Cái này ngã của ta,
Cái này là của ta.
806. Māraṇenapi taṃ pahīyati,
Yaṃ puriso mamidanti maññati;
Etampi viditvā paṇḍito,
Na mamattāya nametha māmako.

807. Như những gì hiện lên,
Trong giấc ngủ mộng mị,
Con người khi tỉnh dậy,
Không còn thấy được gì.
Cũng vậy ở đời này,
Người được ưa, ái luyến,
Rồi sẽ chết mất đi,
Không ai còn thấy được.
807. Supinena yathāpi saṅgataṃ,
Paṭibuddho puriso na passati;
Evampi piyāyitaṃ janaṃ,
Petaṃ kālaṅkataṃ na passati.

808. Các loại hạng người ấy
Ðược thấy và được nghe,
Nên họ được gọi tên,
Tên này hay tên khác.
Với người đã chết đi,
Chỉ được gọi tên không,
Vì chỉ có tên suông,
Sẽ được còn tồn tại.
808. Diṭṭhāpi sutāpi te janā,
Yesaṃ nāmamidaṃ pavuccati;
Nāmaṃyevāvasissati,
Akkheyyaṃ petassa jantuno.

809. Tham đắm cái của ta,
Họ không có từ bỏ,
Sầu khổ và than van,
Cùng xan tham keo kiết.
Do vậy bậc ẩn sĩ,
Sau khi bỏ chấp thủ,
Ðã sống một đời sống,
Thấy được sự an ổn.
809. Sokapparidevamaccharaṃ,
Na jahanti giddhā mamāyite;
Tasmā munayo pariggahaṃ,
Hitvā acariṃsu khemadassino.

810. Ðối với vị Tỷ-kheo
Sống thanh vắng một mình,
Sống tu tập tâm ý,
Hướng đến hạnh viễn ly,
Nếp sống vậy được nói,
Hòa hợp với vị ấy,
Và không nêu tự ngã,
Trong hiện hữu của mình.
810. Patilīnacarassa bhikkhuno,
Bhajamānassa vivittamāsanaṃ;
Sāmaggiyamāhu tassa taṃ,
Yo attānaṃ bhavane na dassaye.

811. Vị ẩn sĩ không tựa,
Không y chỉ một ai,
Không làm thành thương yêu,
Không tác thành ghét bỏ.
Do vậy trong sầu than,
Trong xan tham keo kiết,
Như nước trên lá cây,
Không dính ướt làm nhơ.
811. Sabbattha munī anissito,
Na piyaṃ kubbati nopi appiyaṃ;
Tasmiṃ paridevamaccharaṃ,
Paṇṇe vāri yathā na limpati.

812. Giống như một giọt nước,
Không dính ướt hoa sen,
Như nước trên bông sen,
Khôn dính ướt làm nhơ.
Ðối với vật thấy nghe,
Ðược cảm thọ tưởng đến,
Cũng vậy bậc ẩn sĩ
Không dính ướt tham đắm.
812. Udabindu yathāpi pokkhare,
Padume vāri yathā na limpati;
Evaṃ muni nopalimpati,
Yadidaṃ diṭṭhasutaṃ mutesu vā.

813. Do vậy bậc tẩy sạch,
Không có suy tư đến,
Ðiều được thấy được nghe,
Ðược cảm thọ tưởng đến.
Vị ấy muốn thanh tịnh,
Không có dựa gì khác,
Vị ấy không tham đắm,
Cũng không có ly tham.
813. Dhono na hi tena maññati,
Yadidaṃ diṭṭhasutaṃ mutesu vā;
Nāññena visuddhimicchati,
Na hi so rajjati no virajjatīti.


Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt