Tiểu Bộ Kinh
Khuddaka Nikāya
Kinh Tập
Sutta Nipāta
Câu hỏi của thanh niên Jatukanni
Jatukaṇṇimāṇavapucchā
Tôn Giả Jatukanni:
(iccāyasmā jatukaṇṇi):
1096. Ðược nghe bậc anh hùng,
Không tham đắm dục vọng,
Nên con đã đến đây,
Ðể hỏi bậc vô dục,
Ðã thoát khỏi bộc lưu,
Bậc sanh với con mắt,
Hãy nói đường an tịnh,
Thế Tôn hãy như thật,
Nói cho con được biết.
1096. "Sutvānahaṃ vīramakāmakāmiṃ,
Oghātigaṃ puṭṭhumakāmamāgamaṃ;
Santipadaṃ brūhi sahajanetta,
Yathātacchaṃ bhagavā brūhi metaṃ.
1097. Chinh phục dục vọng xong,
Thế Tôn sống ở đời,
Như mặt trời chiếu sáng,
Cõi đất với hào quang,
Bậc trí tuệ rộng lớn,
Hãy nói pháp cho con,
Kẻ trí tuệ bé nhỏ,
Do rõ biết pháp này,
Ở đây, con đoạn được,
Kể cả sanh và già.
1097. Bhagavā hi kāme abhibhuyya iriyati,
Ādiccova pathaviṃ tejī tejasā;
Parittapaññassa me bhūripañña,
Ācikkha dhammaṃ yamahaṃ vijaññaṃ;
Jātijarāya idha vippahānaṃ".
Thế Tôn đáp Jatukanni:
(jatukaṇṇīti bhagavā):
1098. Hãy nhiếp phục lòng tham,
Ðối với các dục vọng;
Hãy nhìn hạnh xuất ly,
Ðưa đến sự an ổn;
Chớ chấp chờ, từ bỏ,
Sự vật gì ở đời.
1098. "Kāmesu vinaya gedhaṃ,
Nekkhammaṃ daṭṭhu khemato;
Uggahītaṃ nirattaṃ vā,
Mā te vijjittha kiñcanaṃ.
1099. Những gì có trước Ông,
Hãy làm nó khô cạn,
Ðừng có sự vật gì,
Ở phía đàng sau Ông,
Ở giữa, Ông không chấp,
Ông sẽ sống an tịnh.
1099. Yaṃ pubbe taṃ visosehi,
pacchā te māhu kiñcanaṃ;
Majjhe ce no gahessasi,
upasanto carissasi.
1100. Hỡi này Bà-la-môn!
Ðối với danh và sắc,
Hoàn toàn không tham đắm,
Không có các lậu hoặc,
Chính do lậu hoặc này,
Bị thần chết chi phối.
1100. Sabbaso nāmarūpasmiṃ,
Vītagedhassa brāhmaṇa;
Āsavāssa na vijjanti,
Yehi maccuvasaṃ vaje"ti.
Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt