Sáng/Tối
🔍 Việt 🔍 Pali 🔊 About

Khuddaka Nikāya - Tiểu Bộ Kinh

Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt

Sutta Nipāta 5.2

Tiểu Bộ Kinh
Khuddaka Nikāya

Kinh Tập
Sutta Nipāta

Câu hỏi của thanh niên Ajita
Ajitamāṇavapucchā

Tôn Giả Ajita:
(iccāyasmā ajito):

1032. Do gì, đời bị che,
Do gì, không chói sáng,
Hãy nói lên cái gì,
Làm uế nhiễm cuộc đời,
Cái gì sợ hãi lớn?
1032. "Kenassu nivuto loko,
Kenassu nappakāsati;
Kissābhilepanaṃ brūsi,
Kiṃsu tassa mahabbhayaṃ".

Thế Tôn đáp Ajita:
(ajitāti bhagavā):

1033. Ðời bị vô minh che,
Do xan tham, phóng dật,
Ðời không được chói sáng,
Ta nói do mong cầu,
Nên đời bị uế nhiễm,
Chính là sự đau khổ,
Nên có sợ hãi lớn.
1033. "Avijjāya nivuto loko,
Vevicchā pamādā nappakāsati;
Jappābhilepanaṃ brūmi,
Dukkhamassa mahabbhayaṃ".

Tôn Giả Ajita:
(iccāyasmā ajito):

1034. Mọi nơi dòng nước chảy,
Cái gì ngăn dòng nước?
Hãy nói lên cái gì?
Chế ngự được dòng nước?
Cái gì đóng dòng nước?
1034. "Savanti sabbadhi sotā,
Sotānaṃ kiṃ nivāraṇaṃ;
Sotānaṃ saṃvaraṃ brūhi,
Kena sotā pidhiyyare".

Thế Tôn:
(ajitāti bhagavā):

1035. Các dòng nước ở đời,
Chánh niệm ngăn chận lại,
Chánh niệm được Ta gọi,
Chế ngự các dòng nước,
Và chính do trí tuệ,
Ðóng lại các dòng nước.
1035. "Yāni sotāni lokasmiṃ,
Sati tesaṃ nivāraṇaṃ;
Sotānaṃ saṃvaraṃ brūmi,
Paññāyete pidhiyyare".

Tôn Giả Ajita:
(iccāyasmā ajito):

1036. Trí tuệ và chánh niệm,
Cùng với danh và sắc,
Kính thưa bậc Tôn giả,
Hãy nói điều con hỏi,
Từ đâu chúng bị diệt?
1036. "Paññā ceva sati yañca,
Nāmarūpañca mārisa;
Etaṃ me puṭṭho pabrūhi,
Katthetaṃ uparujjhati".

Thế Tôn:
(ajitāti bhagavā):

1037. Câu hỏi gì Ông hỏi,
Hỡi này A-ji-ta,
Ta sẽ đáp cho Ông,
Chỗ nào danh và sắc,
Ðược đoạn diệt hoàn toàn,
Không còn lại dư tàn,
Chính do đoạn diệt thức,
Danh sắc được đoạn diệt.
1037. "Yametaṃ pañhaṃ apucchi,
ajita taṃ vadāmi te;
Yattha nāmañca rūpañca,
asesaṃ uparujjhati;
Viññāṇassa nirodhena,
etthetaṃ uparujjhati".

Tôn Giả Ajita:
(iccāyasmā ajito):

1038. Những ai biết tư sát,
Các pháp thuộc hữu vi,
Cùng với bậc hữu học,
Và phàm phu ở đời,
Ðược hỏi, Ngài hãy nói,
Về nếp sống của họ?
Bậc thận trọng sáng suốt,
Hãy nói lên, thưa Ngài!
1038. "Ye ca saṅkhātadhammāse,
ye ca sekhā puthū idha;
Tesaṃ me nipako iriyaṃ,
puṭṭho pabrūhi mārisa".

Thế Tôn:
(ajitāti bhagavā):

1039. Chớ tham đắm các dục,
Giữ tâm tư an tịnh,
Thiện xảo trong các pháp,
Tỷ-kheo giữ chánh niệm,
Sống đời sống xuất gia.
1039. "Kāmesu nābhigijjheyya,
Manasānāvilo siyā;
Kusalo sabbadhammānaṃ,
Sato bhikkhu paribbaje"ti.


Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt