Sáng/Tối
🔍 Việt 🔍 Pali 🔊 About

Khuddaka Nikāya - Tiểu Bộ Kinh

Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt

Sutta Nipāta 5.1

Tiểu Bộ Kinh
Khuddaka Nikāya

Kinh Tập
Sutta Nipāta

Bài kệ mở đầu
Vatthugāthā

976. Từ thành phố đẹp đẽ,
Của các Kô-xa-la,
Có vị Bà-la-môn,
Thông đạt các chú thuật,
Hướng tầm vô sở hữu,
Hướng phía Nam bước tới.
976. Kosalānaṃ purā rammā,
agamā dakkhiṇāpathaṃ;
Ākiñcaññaṃ patthayāno,
brāhmaṇo mantapāragū.

977. Trong nước Át-xa-ka,
Gần xứ A-la-ka,
Vị ấy sống trên bờ,
Sông Gô-đa-và-rà,
Nuôi sống bằng trái cây,
Bằng đồ ăn lượm vặt.
977. So assakassa visaye,
aḷakassa samāsane;
Vasi godhāvarīkūle,
uñchena ca phalena ca.

978. Gần chỗ vị ấy ở,
Có làng đất rộng rãi,
Với tài sản thâu thập,
Tổ chức tế đàn lớn.
978. Tasseva upanissāya,
gāmo ca vipulo ahu;
Tato jātena āyena,
mahāyaññamakappayi.

979. Ðại tế đàn lễ xong,
Vị ấy trở về am,
Trong khi bước vào am,
Một Phạm-chí khác đến.
979. Mahāyaññaṃ yajitvāna,
puna pāvisi assamaṃ;
Tasmiṃ paṭipaviṭṭhamhi,
añño āgañchi brāhmaṇo.

980. Chân sưng húp, run rẩy
Ðầy bùn, đầu lấm bụi,
Người ấy bước đến gần,
Và xin năm trăm tiền.
980. Ugghaṭṭapādo tasito,
paṅkadanto rajassiro;
So ca naṃ upasaṅkamma,
satāni pañca yācati.

981. Sau khi thấy vị ấy,
Ba-va-ri mời ngồi,
Hỏi thăm, thiện, an lạc
Rồi nói lời như sau:
981. Tamenaṃ bāvarī disvā,
āsanena nimantayi;
Sukhañca kusalaṃ pucchi,
idaṃ vacanamabravi.

Bàvari:
(iti bāvarī):

982. Những gì tôi cho được,
Tôi đã cho tất cả,
Phạm chí hãy tin tôi,
Tôi không có năm trăm.
982. "Yaṃ kho mama deyyadhammaṃ,
Sabbaṃ visajjitaṃ mayā;
Anujānāhi me brahme,
Natthi pañcasatāni me".

Phạm-chí:
(iti brāhmaṇo):

983. Nếu điều ta xin Ông,
Tôn giả không đáp ứng,
Sau bảy ngày, đầu Ông
Sẽ bị vỡ, bảy mảnh!
983. "Sace me yācamānassa,
bhavaṃ nānupadassati;
Sattame divase tuyhaṃ,
muddhā phalatu sattadhā".

984. Sau khi làm chú thuật,
Kẻ man trá tuyên bố,
Những lời nói đáng sợ,
Nghe những lời nói ấy,
Phạm-chí Ba-va-ri
Cảm thấy lòng đau khổ.
984. Abhisaṅkharitvā kuhako,
bheravaṃ so akittayi;
Tassa taṃ vacanaṃ sutvā,
bāvarī dukkhito ahu.

985. Gầy ốm, không uống ăn,
Bị tên sầu muộn đâm,
Với tâm tư như vậy,
Ý khó vui trong thiền,
985. Ussussati anāhāro,
Sokasallasamappito;
Athopi evaṃ cittassa,
Jhāne na ramatī mano.

986. Thấy lo sợ buồn khổ,
Một Thiên nhân đi đến,
Muốn bạn được hạnh phúc,
Nói với Ba-va-ri.
986. Utrastaṃ dukkhitaṃ disvā,
Devatā atthakāminī;
Bāvariṃ upasaṅkamma,
Idaṃ vacanamabravi.

Thiên nhân:
(iti devatā):

987. Kẻ man trá muốn tiền,
Không rõ biết về đầu,
Về đầu, đánh bể đầu,
Trí ấy nó không có.
987. "Na so muddhaṃ pajānāti,
Kuhako so dhanatthiko;
Muddhani muddhapāte vā,
Ñāṇaṃ tassa na vijjati".

Bàvari:
(iti bāvarī):

988. Này bạn,nếu bạn biết,
Hãy nói câu hỏi tôi,
Về đầu, đánh bể đầu,
Chúng tôi nghe lời người.
988. "Bhotī carahi jānāsi,
Taṃ me akkhāhi pucchitā;
Muddhaṃ muddhādhipātañca,
Taṃ suṇoma vaco tava".

Thiên nhân:
(iti devatā):

989. Tôi không biết việc này,
Trí này, tôi không có,
Về đầu, đánh bể đầu,
Bậc chiến thắng thấy được.
989. "Ahampetaṃ na jānāmi,
Ñāṇamettha na vijjati;
Muddhani muddhādhipāte ca,
Jinānaṃ hettha dassanaṃ".

Bàvari:
(iti bāvarī):

990. Vậy ai có thể biết,
Trên quả đất tròn này,
Về đầu, đánh bể đầu,
Thiên nhân, nói tôi biết.
990. "Atha ko carahi jānāti,
Asmiṃ pathavimaṇḍale;
Muddhaṃ muddhādhipātañca,
Taṃ me akkhāhi devate".

Thiên nhân:
(iti devatā):

991. Từ thành Ka-pi-la,
Bậc lãnh đạo thế giới,
Xuất hiện ra ở đời,
Là con cháu, hậu duệ,
Của vua Ok-ka-ka
Thích tử, chiếu hào quang.
991. "Purā kapilavatthumhā,
Nikkhanto lokanāyako;
Apacco okkākarājassa,
Sakyaputto pabhaṅkaro.

992. Vị ấy Chánh Ðẳng Giác,
Hỡi này Bà-la-môn,
Ðã đi đến bờ kia,
Ðối với tất cả pháp,
Ðạt được cả sức mạnh,
Của tất cả thắng trí,
Bậc có mặt thấy được
Trong tất cả các pháp.
Ðạt được sự diệt tận,
Của tất cả các pháp,
Ðược giải thoát, diệt tận,
Ðối với các sanh y.
992. So hi brāhmaṇa sambuddho,
Sabbadhammāna pāragū;
Sabbābhiññābalappatto,
Sabbadhammesu cakkhumā;
Sabbakammakkhayaṃ patto,
Vimutto upadhikkhaye.

993. Bậc Giác ngộ, Thế Tôn,
Bậc có mắt thuyết pháp,
Hãy đến hỏi vị ấy,
Vị ấy sẽ trả lời.
993. Buddho so bhagavā loke,
Dhammaṃ deseti cakkhumā;
Taṃ tvaṃ gantvāna pucchassu,
So te taṃ byākarissati".

994. Nghe tiếng Chánh Ðẳng Giác,
Ba-va-ri phấn khởi,
Sầu muộn được giảm bớt,
Ðược hoan hỷ rộng lớn.
994. Sambuddhoti vaco sutvā,
Udaggo bāvarī ahu;
Sokassa tanuko āsi,
Pītiñca vipulaṃ labhi.

995. Vị Ba-va-ri ấy,
Hoan hỷ và phấn khởi,
Cảm thấy lòng cảm động,
Hỏi vị thiên nhân ấy.
995. So bāvarī attamano udaggo,
Taṃ devataṃ pucchati vedajāto;

"Ở tại thôn làng nào,
Ở tại thị trấn nào,
Ở tại quốc độ nào,
Lãnh đạo thế giới trú?
Tại đấy, tôi sẽ đi,
Ðảnh lễ bậc Giác ngộ,
Bậc Vô thượng loài Người."
"Katamamhi gāme nigamamhi vā pana,
Katamamhi vā janapade lokanātho;
Yattha gantvāna passemu,
Sambuddhaṃ dvipaduttamaṃ".

Thiên nhân:
(iti devatā):

996. Ở tại Xa-vat-thi,
Trong thành Kô-xa-la,
Bậc chiến thắng an trú,
Với trí tuệ rộng lớn,
Với hiểu biết thù thắng,
Rộng rãi và cùng khắp.
Vị ấy là Thích tử,
Không gánh nặng vô lậu,
Bậc Ngưu vương loài Người,
Biết rõ về đỉnh đầu,
Biết rõ đánh vỡ đầu.
996. "Sāvatthiyaṃ kosalamandire jino,
Pahūtapañño varabhūrimedhaso;
So sakyaputto vidhuro anāsavo,
Muddhādhipātassa vidū narāsabho".

997. Rồi vị Bà-la-môn,
Cho gọi các đệ tử,
Là những vị thông đạt,
Về bùa chú kệ tụng.
"Hãy đến, các thanh niên,
Ta sẽ nói, hãy nghe,
Những lời ta nói lên."
997. Tato āmantayī sisse,
Brāhmaṇe mantapārage;
"Etha māṇavā akkhissaṃ,
Suṇātha vacanaṃ mama.

998. Vị ấy rất khó gặp,
Rất hiếm hiện ở đời,
Nay sanh ra ở đời,
Ðược danh bậc Chánh giác,
Hãy đi gấp Xá-vệ,
Thấy được bậc Vô thượng.
998. Yasseso dullabho loke,
Pātubhāvo abhiṇhaso;
Svājja lokamhi uppanno,
Sambuddho iti vissuto;
Khippaṃ gantvāna sāvatthiṃ,
Passavho dvipaduttamaṃ".

Các đệ tử:
(iti sissā):

999. Kính thưa Bà-la-môn,
Thế nào chúng con biết,
Sau khi thấy vị ấy,
Biết vị ấy là Phật,
Chúng con chưa được biết
Hãy nói chúng con biết!
999. "Kathaṃ carahi jānemu,
Disvā buddhoti brāhmaṇa;
Ajānataṃ no pabrūhi,
Yathā jānemu taṃ mayaṃ".

Bàvari:
(iti bāvarī):

1000. Trong những kệ bùa chú,
Ðược truyền lại đến nay,
Có nói đến tướng tốt,
Của một bậc Ðại nhân,
Có nói ba mươi hai,
Trọn đủ, được liên tục.
1000. "Āgatāni hi mantesu,
Mahāpurisalakkhaṇā;
Dvattiṃsāni ca byākkhātā,
Samattā anupubbaso.

1001. Ai có trên tay chân,
Ðủ tướng đại nhân ấy,
Chỉ có hai sanh thú,
Không có cái thứ ba.
1001. Yassete honti gattesu,
Mahāpurisalakkhaṇā;
Dveyeva tassa gatiyo,
Tatiyā hi na vijjati.

1002. Nếu trú tại gia đình,
Chinh phục quả đất này,
Không dùng trượng, dùng kiếm,
Giáo hóa đúng Chánh pháp.
1002. Sace agāraṃ āvasati,
Vijeyya pathaviṃ imaṃ;
Adaṇḍena asatthena,
Dhammena manusāsati.

1003. Nếu vị ấy xuất gia,
Bỏ nhà, sống không nhà,
Rộng mở màn vô minh,
Vị ấy, được trở thành,
Bậc Chánh đẳng Chánh giác,
Bậc Ứng cúng, Vô thượng.
1003. Sace ca so pabbajati,
Agārā anagāriyaṃ;
Vivaṭṭacchado sambuddho,
Arahā bhavati anuttaro.

1004. Với tâm ý, hãy hỏi,
Sanh, tánh tướng của ta,
Kệ chú, đệ tử ta,
Về đầu, đánh bể đầu.
1004. Jātiṃ gottañca lakkhaṇaṃ,
Mante sisse punāpare;
Muddhaṃ muddhādhipātañca,
Manasāyeva pucchatha.

1005. Nếu vị ấy là Phật,
Thấy rõ, không che kín,
Với lời, vị ấy đáp,
Các câu hỏi bởi ý.
1005. Anāvaraṇadassāvī,
Yadi buddho bhavissati;
Manasā pucchite pañhe,
Vācāya vissajessati".

1006. Nghe lời Ba-va-ri,
Mười sáu người đệ tử,
Tất cả là Phạm chí,
Tên là A-ji-ta,
Tis-xa-mêt-tê-ya,
Pun-na-ka, Mết-gu,
1006. Bāvarissa vaco sutvā,
Sissā soḷasa brāhmaṇā;
Ajito tissametteyyo,
Puṇṇako atha mettagū.

1007. Cùng với Ðo-ta-ka,
Và U-pa-xi-va,
Nan-da, Hê-ma-ka,
Tô-đê-ya, Kap-pa,
Với Ja-tu-kan-ni,
Là bậc danh Hiền trí.
1007. Dhotako upasīvo ca,
Nando ca atha hemako;
Todeyya-kappā dubhayo,
Jatukaṇṇī ca paṇḍito.

1008. Và Bha-drà-vu-đa,
Cùng với U-da-ya,
Phạm Chí Po-xà-la,
Và Mo-gha-rà-jà,
Là bậc có trí tuệ,
Cùng với Pin-gi-ya,
Là vị đại ẩn sĩ,
Tất cả những vị ấy.
1008. Bhadrāvudho udayo ca,
Posālo cāpi brāhmaṇo;
Mogharājā ca medhāvī,
Piṅgiyo ca mahāisi.

1009. Mỗi người có đồ chúng,
Có danh xưng ở đời,
Tu thiền, ưa thiền định,
Bậc có trí sáng suốt,
Mang theo những dấu tích,
Ðời sống trước của mình.
1009. Paccekagaṇino sabbe,
Sabbalokassa vissutā;
Jhāyī jhānaratā dhīrā,
Pubbavāsanavāsitā.

1010. Ðảnh lễ Ba-va-ri,
Thân phía hữu hướng Ngài,
Tất cả đều bện tóc,
Mặc áo vải da thú,
Mặt hướng về phía Bắc,
Tất cả chúng ra đi.
1010. Bāvariṃ abhivādetvā,
Katvā ca naṃ padakkhiṇaṃ;
Jaṭājinadharā sabbe,
Pakkāmuṃ uttarāmukhā.

1011. Trước hết, họ đi ngang,
Ðến Pa-tít-thà-na,
Của xứ A-la-ka,
Rồi Ma-hi-xa-ti,
Tiếp đến Uj-jê-ni,
Và đến Gô-na-đăng,
Tiếp đến Vê-đi-xăng,
Va-na-xa-ha-yăng,
1011. Aḷakassa patiṭṭhānaṃ,
Purimāhissatiṃ tadā;
Ujjeniñcāpi gonaddhaṃ,
Vedisaṃ vanasavhayaṃ.

1012. Ði đến Kô-xăm-bi,
Ði đến Xa-kê-ta,
Rồi đến Xa-vat-thi,
Là thành phố tối thượng,
Kế đến Xê-ta-vyam,
Ka-pi-là-vat-thu,
Rồi đến tòa lâu đài,
Tên Ku-xi-na-ra,
1012. Kosambiñcāpi sāketaṃ,
Sāvatthiñca puruttamaṃ;
Setabyaṃ kapilavatthuṃ,
Kusinārañca mandiraṃ.

1013. Rồi đi đến Pa-va,
Và thành phố Bhô-ga,
Tiếp đến Vê-xá-ly,
Thành phố Ma-ga-đa,
Rồi Pa-xe-na-ka,
Ngôi điện đẹp, khả ái.
1013. Pāvañca bhoganagaraṃ,
Vesāliṃ māgadhaṃ puraṃ;
Pāsāṇakaṃ cetiyañca,
Ramaṇīyaṃ manoramaṃ.

1014. Như người khát, nước mát,
Như người buôn, lợi lớn,
Như nóng bức, bóng mát,
Họ gấp leo ngọn núi.
1014. Tasitovudakaṃ sītaṃ,
Mahālābhaṃva vāṇijo;
Chāyaṃ ghammābhitattova,
Turitā pabbatamāruhuṃ.

1015. Thế Tôn, trong lúc ấy,
Dẫn đầu chúng Tỷ-kheo,
Ngài đang thuyết Chánh pháp,
Cho các vị Tỷ-kheo,
Giống như con sư tử,
Rống tiếng rống trong rừng.
1015. Bhagavā tamhi samaye,
Bhikkhusaṅghapurakkhato;
Bhikkhūnaṃ dhammaṃ deseti,
Sīhova nadatī vane.

1016. A-ja-ta thấy Phật,
Như mặt trời vàng chói,
Như mặt trăng ngày rằm,
Ðược tròn đầy viên mãn.
1016. Ajito addasa buddhaṃ,
Sataraṃsiṃva bhāṇumaṃ;
Candaṃ yathā pannarase,
Pāripūriṃ upāgataṃ.

1017. Và thấy tay chân Ngài,
Ðầy đủ các tướng tốt,
Hoan hỷ đứng một bên,
Hỏi câu hỏi tâm ý.
1017. Athassa gatte disvāna,
Paripūrañca byañjanaṃ;
Ekamantaṃ ṭhito haṭṭho,
Manopañhe apucchatha.

Tôn Giả Ajita:
(iccāyasmā ajito):

1018. Hãy nói về thọ sanh,
Nói dòng họ, các tướng,
Về tối thượng kệ chú,
Phạm chí đọc bao nhiêu?
1018. "Ādissa jammanaṃ brūhi,
Gottaṃ brūhi salakkhaṇaṃ;
Mantesu pāramiṃ brūhi,
Kati vāceti brāhmaṇo".

Thế Tôn:
(ajitāti bhagavā):

1019. Tuổi thọ trăm hai mươi,
Dòng họ Bà-va-ri,
Trên tay chân, ba tướng,
Thông đạt ba Vệ-đà.
1019. "Vīsaṃ vassasataṃ āyu,
So ca gottena bāvarī;
Tīṇissa lakkhaṇā gatte,
Tiṇṇaṃ vedāna pāragū.

1020. Về tướng và truyền thuyết,
Về tự vựng, lễ nghi,
Tụng đọc được năm trăm,
Ðạt tối thượng diệu pháp.
1020. Lakkhaṇe itihāse ca,
Sanighaṇḍusakeṭubhe;
Pañcasatāni vāceti,
Sadhamme pāramiṃ gato".

Tôn Giả Ajita:
(iccāyasmā ajito):

1021. Bậc Vô thượng, đoạn ái,
Hãy nói lên tường tận
Các tướng Ba-va-ri,
Ðể chúng con không nghi.
1021. "Lakkhaṇānaṃ pavicayaṃ,
Bāvarissa naruttama;
Kaṅkhacchida pakāsehi,
Mā no kaṅkhāyitaṃ ahu".

Thế Tôn:
(ajitāti bhagavā):

1022. Lưỡi che kín mặt mày,
Giữa hàng mi, lông trắng,
Có da bọc âm tàng,
Hãy biết vậy, thanh niên.
1022. "Mukhaṃ jivhāya chādeti,
Uṇṇassa bhamukantare;
Kosohitaṃ vatthaguyhaṃ,
Evaṃ jānāhi māṇava".

1023. Không nghe câu hỏi gì,
Chỉ nghe câu trả lời,
Quần chúng rất ngạc nhiên,
Chắp tay tự suy nghĩ.
1023. Pucchañhi kiñci asuṇanto,
Sutvā pañhe viyākate;
Vicinteti jano sabbo,
Vedajāto katañjalī.

Dân chúng:
(iti jano):

1024. Thiên, Phạm thiên, Ðế thích,
Hay Xu-jam-pa-ti
Ai, với ý hỏi Ngài,
Xin nói cho được biết?
1024. "Ko nu devo vā brahmā vā,
Indo vāpi sujampati;
Manasā pucchite pañhe,
Kametaṃ paṭibhāsati".

Tôn Giả Ajita:
(iccāyasmā ajito):

1025. Ba-va-ri tìm hỏi,
Về đầu, đánh bể đầu,
Thế Tôn hãy trả lời,
Ðoạn nghi hoặc chúng con?
Ôi, thưa bậc Tiên nhân!
1025. "Muddhaṃ muddhādhipātañca,
Bāvarī paripucchati;
Taṃ byākarohi bhagavā,
Kaṅkhaṃ vinaya no ise".

Thế Tôn:
(ajitāti bhagavā):

1026. Vô minh là đỉnh đầu,
Hãy hiểu biết như vậy,
Minh là đánh bể đầu,
Liên hệ dục tinh tấn,
Với lòng tin, chánh niệm,
Liên hệ với thiền định.
1026. "Avijjā muddhāti jānāhi,
Vijjā muddhādhipātinī;
Saddhāsatisamādhīhi,
Chandaviriyena saṃyutā".

1027. Với cảm thọ lớn mạnh,
Thanh niên tự chế ngự,
Ðắp áo da một bên,
Với đầu, đảnh lễ chân.
1027. Tato vedena mahatā,
Santhambhitvāna māṇavo;
Ekaṃsaṃ ajinaṃ katvā,
Pādesu sirasā pati.

Tôn Giả Ajita:
(iccāyasmā ajito):

1028. Phạm chí Ba-va-ri,
Cùng đệ tử, thưa Ngài,
Tâm phấn khởi, đẹp ý,
Lễ chân, bậc có mắt.
1028. "Bāvarī brāhmaṇo bhoto,
Saha sissehi mārisa;
Udaggacitto sumano,
Pāde vandati cakkhuma".

Thế Tôn:
(ajitāti bhagavā):

1029. Phạm chí Ba-va-ri,
Hãy sống được an lạc,
Cùng với các đệ tử!
Mong Ông sống an lạc,
Thọ mạng được lâu dài,
Hỡi này kẻ thanh niên.
1029. "Sukhito bāvarī hotu,
Saha sissehi brāhmaṇo;
Tvañcāpi sukhito hohi,
Ciraṃ jīvāhi māṇava.

1030. Ba-va-ri và Ông,
Có mọi nghi ngờ gì,
Cơ hội đến, hãy hỏi,
Tùy theo ý Ông muốn.
1030. Bāvarissa ca tuyhaṃ vā,
Sabbesaṃ sabbasaṃsayaṃ;
Katāvakāsā pucchavho,
Yaṃ kiñci manasicchatha".

1031. Ðược bậc Chánh Ðẳng Giác,
Cho cơ hội tốt đẹp,
A-ji-ta liền ngồi,
Chắp tay hỏi Như Lai,
Hỏi câu hỏi thứ nhất,
Chính ngay tại chỗ ấy,
Kệ mở đầu đã xong.
1031. Sambuddhena katokāso,
Nisīditvāna pañjalī;
Ajito paṭhamaṃ pañhaṃ,
Tattha pucchi tathāgataṃ.


Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt