Tiểu Bộ Kinh
Khuddaka Nikāya
Kinh Tập
Sutta Nipāta
Kinh Sàriputta
Sāriputtasutta
Tôn giả Sàriputta:
(iccāyasmā sāriputto):
955. Trước con chưa từng thấy,
Chưa ai từng được nghe,
Tiếng nói thật ngọt ngào,
Như tiếng bậc Ðạo Sư,
Từ cõi Ðâu-suất đến,
Xá-lợi-phất nói vậy.
955. "Na me diṭṭho ito pubbe,
Na suto uda kassaci;
Evaṃ vagguvado satthā,
Tusitā gaṇimāgato.
956. Bậc có mắt xuất hiện,
Ðời này và thiên giới,
Quét sạch mọi u ám,
Ðộc cư, chứng an lạc.
956. Sadevakassa lokassa,
yathā dissati cakkhumā;
Sabbaṃ tamaṃ vinodetvā,
ekova ratimajjhagā.
957. Bậc Giác ngộ, độc lập,
Như thật, không man trá,
Ngài đến ở đời này,
Lãnh đạo các đồ chúng,
Từ nhiều người trói buộc,
Con đến với câu hỏi.
957. Taṃ buddhaṃ asitaṃ tādiṃ,
akuhaṃ gaṇimāgataṃ;
Bahūnamidha baddhānaṃ,
atthi pañhena āgamaṃ.
958. Vị Tỷ kheo nhàm chán,
Sống an tọa, trống không,
Tại gốc cây, nghĩa địa,
Hay núi rừng hang sâu.
958. Bhikkhuno vijigucchato,
bhajato rittamāsanaṃ;
Rukkhamūlaṃ susānaṃ vā,
pabbatānaṃ guhāsu vā.
959. Tại chỗ cao thấp ấy,
Có bao nhiêu sợ hãi,
Khiến Tỷ kheo không run,
Tại trú xứ vắng lặng?
959. Uccāvacesu sayanesu,
kīvanto tattha bheravā;
Yehi bhikkhu na vedheyya,
nigghose sayanāsane.
960. Bao nguy hiểm ở đời,
Tỷ Kheo cần chinh phục,
Trong hướng đi bất tử,
Tại trú xứ xa vắng?
960. Katī parissayā loke,
gacchato agataṃ disaṃ;
Ye bhikkhu abhisambhave,
pantamhi sayanāsane.
961. Ngôn ngữ và hành xứ
Của vị ấy là gì?
Có bao nhiêu giới cấm,
Tỷ Kheo cần tinh tấn?
961. Kyāssa byappathayo assu,
kyāssassu idha gocarā;
Kāni sīlabbatānāssu,
pahitattassa bhikkhuno.
962. Chấp nhận học tập gì,
Vị Tỷ Kheo nhất tâm,
Thông minh, giữ chánh niệm,
Tẩy sạch các cấu uế,
Trên tự ngã của mình,
Như thợ lọc vàng bạc?
962. Kaṃ so sikkhaṃ samādāya,
ekodi nipako sato;
Kammāro rajatasseva,
niddhame malamattano".
Thế Tôn:
(sāriputtāti bhagavā):
963. Này Sàriputta,
Thế Tôn bèn trả lời:
Với người biết nhàm chán,
Có gì là khoan khoái!
Khi sử dụng sàng tọa,
Tại chỗ tịnh trống không,
Với ai muốn giác ngộ,
Sống đúng với tùy pháp,
Ta sẽ nói người ấy,
Như Ta đã quán tri.
963. "Vijigucchamānassa yadidaṃ phāsu,
Rittāsanaṃ sayanaṃ sevato ce;
Sambodhikāmassa yathānudhammaṃ,
Taṃ te pavakkhāmi yathā pajānaṃ.
964. Vị Tỷ kheo có trí,
Chánh niệm sống biên địa,
Không có sợ năm điều,
Ðáng sợ hãi ở đời.
Các loại ruồi, mối bay
Cùng các loài bò sát,
Xúc chạm của loài người,
Cùng các loại bốn chân.
964. Pañcannaṃ dhīro bhayānaṃ na bhāye,
Bhikkhu sato sapariyantacārī;
Ḍaṃsādhipātānaṃ sarīsapānaṃ,
Manussaphassānaṃ catuppadānaṃ.
965. Vị ấy không nên sợ,
Tri kiến của người khác,
Khi đã được thấy biết,
Nhiều sợ hãi của chúng,
Bậc tìm đến chí thiện,
Thấy được các nguy hiểm
Cần phải lo khắc phục
Tất cả nguy hiểm khác.
965. Paradhammikānampi na santaseyya,
Disvāpi tesaṃ bahubheravāni;
Athāparāni abhisambhaveyya,
Parissayāni kusalānuesī.
966. Khi thọ lãnh bệnh hoạn,
Khi cảm xúc đói khổ,
Với lạnh và cực nóng,
Cần phải nhiếp phục chúng,
Bị chúng cảm xúc nhiều,
Kẻ không bỏ nhà cửa
Cần tinh tấn cần mẫn,
Lòng hết sức kiên trì.
966. Ātaṅkaphassena khudāya phuṭṭho,
Sītaṃ athuṇhaṃ adhivāsayeyya;
So tehi phuṭṭho bahudhā anoko,
Viriyaṃ parakkammadaḷhaṃ kareyya.
967. Chớ ăn trộm, ăn cắp,
Chớ nói lời nói láo,
Hãy cảm xúc từ tâm,
Ðối kẻ yếu, kẻ mạnh,
Khi rõ biết tâm tư,
Trong tình trạng dao động,
Hãy gột sạch, tẩy sạch,
Phần hắc ám đen tối.
967. Theyyaṃ na kāre na musā bhaṇeyya,
Mettāya phasse tasathāvarāni;
Yadāvilattaṃ manaso vijaññā,
Kaṇhassa pakkhoti vinodayeyya.
968. Chớ để bị chi phối,
Bởi phẫn nộ, quá mạn,
Hãy đào chúng tận gốc,
Và an trú như vậy,
Ðối những gì khả ái,
Hay đối không khả ái,
Hãy hoàn toàn nhiếp phục,
Chớ để bị chi phối.
968. Kodhātimānassa vasaṃ na gacche,
Mūlampi tesaṃ palikhañña tiṭṭhe;
Athappiyaṃ vā pana appiyaṃ vā,
Addhā bhavanto abhisambhaveyya.
969. Thiên trọng về trí tuệ,
Hoan hỷ trong chí thiện,
Hãy chận đứng loại bỏ,
Nguy hiểm ách nạn ấy,
Hãy khắc phục bất lạc,
Ðối trú xứ vắng lặng,
Hãy khắc phục bốn pháp,
Khiến sầu muộn khóc than.
969. Paññaṃ purakkhatvā kalyāṇapīti,
Vikkhambhaye tāni parissayāni;
Aratiṃ sahetha sayanamhi pante,
Caturo sahetha paridevadhamme.
970. Ta sẽ ăn những gì,
Và được ăn tại đâu.
Thật khó khăn ta ngủ,
Nay ta ngủ tại đâu?
Với những tư tưởng ấy,
Vị ấy có thể than,
Bậc hữu học, không nhà,
Hãy nhiếp phục trừ chúng.
970. Kiṃsū asissāmi kuva vā asissaṃ,
Dukkhaṃ vata settha kvajja sessaṃ;
Ete vitakke paridevaneyye,
Vinayetha sekho aniketacārī.
971. Với đồ ăn, vải mặc,
Ðúng thời, thâu hoạch được,
Cần ước lượng vừa đủ,
Với mục đích thỏa mãn,
Chế ngự đối với chúng,
Sống nhiếp phục trong lòng,
Dầu phẫn uất, không nói,
Những lời độc thô ác.
971. Annañca laddhā vasanañca kāle,
Mattaṃ so jaññā idha tosanatthaṃ;
So tesu gutto yatacāri gāme,
Rusitopi vācaṃ pharusaṃ na vajjā.
972. Với mắt cúi nhìn xuống,
Chân không đi lang thang,
Chú tâm vào thiền định,
Với rất nhiều tỉnh giác,
Cố gắng tu tập xả,
Tự ngã khéo định tĩnh,
Hãy cắt đứt trừ khử,
Các nghi ngờ hối tiếc.
972. Okkhittacakkhu na ca pādalolo,
Jhānānuyutto bahujāgarassa;
Upekkhamārabbha samāhitatto,
Takkāsayaṃ kukkucciyūpachinde.
973. Bị buộc, tội bằng lời,
Chánh niệm, tâm hoan hỉ,
Phá hoại sự cứng rắn,
Giữa các đồng Phạm hạnh,
Nói lên những lời nói,
Hiền thiện và đúng thời,
Không để tâm suy tư,
Các chủ thuyết người khác.
973. Cudito vacībhi satimābhinande,
Sabrahmacārīsu khilaṃ pabhinde;
Vācaṃ pamuñce kusalaṃ nātivelaṃ,
Janavādadhammāya na cetayeyya.
974. Lại nữa, năm loại vua,
Hiện có ở trên đời,
Hãy học nhiếp phục chúng.
Luôn luôn giữ chánh niệm.
Ðối với sắc và tiếng,
Ðối với vị và hương,
Cùng đối các cảm xúc,
Hãy chế ngự tham ái.
974. Athāparaṃ pañca rajāni loke,
Yesaṃ satīmā vinayāya sikkhe;
Rūpesu saddesu atho rasesu,
Gandhesu phassesu sahetha rāgaṃ.
975. Hãy chế ngự ước muốn,
Ðối với những pháp ấy,
Vị Tỷ kheo chánh niệm,
Tâm tư khéo giải thoát,
Rồi đúng thời vị ấy,
Chơn chánh suy tư pháp,
Với chuyên tâm nhất trí,
Hãy đoạn tận hắc ám.
Thế Tôn nói như vậy.
975. Etesu dhammesu vineyya chandaṃ,
Bhikkhu satimā suvimuttacitto;
Kālena so sammā dhammaṃ parivīmaṃsamāno,
Ekodibhūto vihane tamaṃ so"ti.
Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt