Tiểu Bộ Kinh
Khuddaka Nikāya
Kinh Tập
Sutta Nipāta
Kinh Chấp trượng
Attadaṇḍasutta
Thế Tôn:
(iti bhagavā):
935. Từ người cầm các trượng,
Sợ hãi được sanh ra,
Hãy xem các loài người,
Trong khi đấu tranh nhau,
Ta sẽ nói sợ hãi,
Như Ta đã được biết.
935. "Attadaṇḍā bhayaṃ jātaṃ,
janaṃ passatha medhagaṃ;
Saṃvegaṃ kittayissāmi,
yathā saṃvijitaṃ mayā.
936. Thấy loài, người vùng vẫy,
Như cá trong nước cạn,
Thấy họ chống đối nhau,
Ta rơi vào sợ hãi.
936. Phandamānaṃ pajaṃ disvā,
macche appodake yathā;
Aññamaññehi byāruddhe,
disvā maṃ bhayamāvisi.
937. Ðời toàn không lõi cây,
Mọi phương đều dao động
Muốn cho mình ngôi nhà,
Ta không thấy nhà ở.
937. Samantamasāro loko,
disā sabbā sameritā;
Icchaṃ bhavanamattano,
nāddasāsiṃ anositaṃ.
938. Cuối cùng là xung đột,
Thấy vậy Ta chán ngắt,
Ðây Ta thấy mũi tên,
Khó thấy, gắn vào tim.
938. Osāne tveva byāruddhe,
Disvā me aratī ahu;
Athettha sallamaddakkhiṃ,
Duddasaṃ hadayanissitaṃ.
939. Ai bị mũi tên đâm,
Chạy khắp mọi phương hướng,
Ai rút mũi tên ra,
Không chạy, liền ngồi xuống.
939. Yena sallena otiṇṇo,
disā sabbā vidhāvati;
Tameva sallamabbuyha,
na dhāvati na sīdati.
940. Ở đây sự học tập,
Ðã được nói rõ lên,
Phàm triền phược ở đời,
Chớ liên hệ với chúng,
Ðâm thủng dục hoàn toàn,
Tự học tập Niết-bàn.
940. Tattha sikkhānugīyanti,
yāni loke gadhitāni;
Na tesu pasuto siyā,
nibbijjha sabbaso kāme;
Sikkhe nibbānamattano.
941. Chân thật không xông xáo,
Không man trá, hai lưỡi,
Không phẫn nộ, ẩn sĩ,
Vượt tham ác, xan tham.
941. Sacco siyā appagabbho,
amāyo rittapesuṇo;
Akkodhano lobhapāpaṃ,
vevicchaṃ vitare muni.
942. Người nghĩ đến Niết-bàn,
Bỏ ngủ, nhác, thụy miên,
Không sống với phóng dật,
Không an trú, quá mạn.
942. Niddaṃ tandiṃ sahe thīnaṃ,
pamādena na saṃvase;
Atimāne na tiṭṭheyya,
nibbānamanaso naro.
943. Không rơi vào nói láo,
Không tham ái các sắc,
Cần liễu tri quá mạn,
Sống từ bỏ bạo ác.
943. Mosavajje na nīyetha,
rūpe snehaṃ na kubbaye;
Mānañca parijāneyya,
sāhasā virato care.
944. Không hoan hỷ việc cũ,
Không nhẫn chịu sự mới,
Trong tổn giảm không sầu,
Không liên hệ tham ái,
944. Purāṇaṃ nābhinandeyya,
Nave khantiṃ na kubbaye;
Hiyyamāne na soceyya,
Ākāsaṃ na sito siyā.
945. Ái, Ta gọi bộc lưu,
Mong cầu gọi bọt nước,
Sở duyên gọi biến kể,
Bùn dục khó vượt qua.
945. Gedhaṃ brūmi mahoghoti,
Ājavaṃ brūmi jappanaṃ;
Ārammaṇaṃ pakappanaṃ,
Kāmapaṅko duraccayo.
946. Ẩn sĩ không rời chân,
Phạm chí trú đất liền,
Vị từ bỏ tất cả,
Thật được gọi an tịnh.
946. Saccā avokkamma muni,
Thale tiṭṭhati brāhmaṇo;
Sabbaṃ so paṭinissajja,
Sa ve santoti vuccati.
947. Biết vậy, gọi người biết,
Biết rồi không y pháp,
Chơn chánh sống ở đời,
Không tham ái một ai.
947. Sa ve vidvā sa vedagū,
Ñatvā dhammaṃ anissito;
Sammā so loke iriyāno,
Na pihetīdha kassaci.
948. Ai ở đây vượt dục,
Ái khó vượt ở đời,
Không sầu, không tham muốn,
Cắt dòng không trói buộc.
948. Yodha kāme accatari,
Saṅgaṃ loke duraccayaṃ;
Na so socati nājjheti,
Chinnasoto abandhano.
949. Trước Ông làm khô cạn
Sau Ông không vật gì,
Ở giữa không nắm giữ,
Ông sẽ sống an tịnh.
949. Yaṃ pubbe taṃ visosehi,
Pacchā te māhu kiñcanaṃ;
Majjhe ce no gahessasi,
Upasanto carissasi.
950. Toàn diện đối danh sắc,
Không gì nghĩ "của ta"
Không có gì không sầu,
Không có già ở đời.
950. Sabbaso nāmarūpasmiṃ,
Yassa natthi mamāyitaṃ;
Asatā ca na socati,
Sa ve loke na jīyati.
951. Không nghĩ "đây của tôi ",
Không nghĩ "đây của người ",
Người không có tự ngã,
Không sầu vì không ngã.
951. Yassa natthi idaṃ meti,
Paresaṃ vāpi kiñcanaṃ;
Mamattaṃ so asaṃvindaṃ,
Natthi meti na socati.
952. Không tàn bạo, không tham,
Không dục, thường đồng đẳng,
Ðược hỏi Ta nói lên,
Lợi ích bậc bất động.
952. Aniṭṭhurī ananugiddho,
Anejo sabbadhī samo;
Tamānisaṃsaṃ pabrūmi,
Pucchito avikampinaṃ.
953. Bậc ly dục rõ biết,
Vị ấy không sở hành,
Thoát ly, không tinh cần,
Thấy an ổn khắp nơi.
953. Anejassa vijānato,
Natthi kāci nisaṅkhati;
Virato so viyārabbhā,
Khemaṃ passati sabbadhi.
954. Bậc ẩn sĩ, không nói,
Bằng nhau, thua, hơn nhau,
An tịnh, ly xan tham,
Không nhận, không bác bỏ.
Thế Tôn giảng như vậy.
954. Na samesu na omesu,
Na ussesu vadate muni;
Santo so vītamaccharo,
Nādeti na nirassatī"ti.
Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt