Sáng/Tối
🔍 Việt 🔍 Pali 🔊 About

Khuddaka Nikāya - Tiểu Bộ Kinh

Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt

Sutta Nipāta 5.4

Tiểu Bộ Kinh
Khuddaka Nikāya

Kinh Tập
Sutta Nipāta

Câu hỏi của thanh niên Punnaka
Puṇṇakamāṇavapucchā

Tôn Giả Punnaka:
(iccāyasmā puṇṇako):

1043. Với ai không dao động,
Thấy rõ được cội gốc,
Con đến với câu hỏi,
Liên hệ đến mục đích,
Bậc ẩn sĩ, loài Người,
Sát-đế-ly, Phạm chí,
Do họ y chỉ gì,
Tế đàn cho chư Thiên.
Ðã tổ chức rộng lớn?
Con hỏi bậc Thế Tôn,
Hãy trả lời cho con.
1043. "Anejaṃ mūladassāviṃ,
Atthi pañhena āgamaṃ;
Kiṃ nissitā isayo manujā,
Khattiyā brāhmaṇā devatānaṃ;
Yaññamakappayiṃsu puthūdha loke,
Pucchāmi taṃ bhagavā brūhi me taṃ".

Thế Tôn:
(puṇṇakāti bhagavā):

1044. Bậc ẩn sĩ loài Người,
Sát-đế-ly, Phạm chí,
Ðã tổ chức rộng lớn,
Tế đàn cho chư Thiên.
Khi họ thành già yếu,
Họ tổ chức tế đàn,
Vì rằng họ hy vọng,
Ðược sanh ở đời này,
Hỡi này Pun-na-ka!
1044. "Ye kecime isayo manujā,
Khattiyā brāhmaṇā devatānaṃ;
Yaññamakappayiṃsu puthūdha loke,
Āsīsamānā puṇṇaka itthattaṃ;
Jaraṃ sitā yaññamakappayiṃsu".

Tôn Giả Punnaka:
(iccāyasmā puṇṇako):

1045. Bậc ẩn sĩ loài Người,
Sát-đế-ly, Phạm chí,
Ðã tổ chức rộng lớn,
Tế đàn cho chư Thiên.
Thế Tôn nghĩ thế nào,
Họ không có phóng dật
Trên con đường tế đàn,
Họ vượt qua già chết,
Ðược hay không, thưa Ngài,
Con hỏi đức Thế Tôn,
Con mong Ngài trả lời?
1045. "Ye kecime isayo manujā,
Khattiyā brāhmaṇā devatānaṃ;
Yaññamakappayiṃsu puthūdha loke,
Kaccissu te bhagavā yaññapathe appamattā;
Atāruṃ jātiñca jarañca mārisa,
Pucchāmi taṃ bhagavā brūhi metaṃ".

Thế Tôn:
(puṇṇakāti bhagavā):

1046. Họ hy vọng, tán thán,
Họ cầu nguyện, cúng lễ,
Họ cầu nguyện các dục,
Do duyên vì lợi dưỡng,
Chuyên tâm lo tế đàn,
Ưa thích, tham sanh hữu,
Họ không vượt già chết,
Ta nói lên như vậy.
1046. "Āsīsanti thomayanti abhijappanti juhanti,
Kāmābhijappanti paṭicca lābhaṃ;
Te yājayogā bhavarāgarattā,
Nātariṃsu jātijaranti brūmi".

Tôn Giả Punnaka:
(iccāyasmā puṇṇako):

1047. Nếu chúng chuyên tế đàn,
Nhưng không thể vượt qua,
Già chết với tế đàn,
Thời ai sống ở đời,
Trong thế giới Nhơn, Thiên,
Ðã vượt qua già chết,
Ai được vậy, thưa Ngài,
Con hỏi đức Thế Tôn,
Ngài trả lời cho con?
1047. "Te ce nātariṃsu yājayogā,
Yaññehi jātiñca jarañca mārisa;
Atha ko carahi devamanussaloke,
Atāri jātiñca jarañca mārisa;
Pucchāmi taṃ bhagavā brūhi me taṃ".

Thế Tôn đáp Punnaka:
(puṇṇakāti bhagavā):

1048. Ai tính toán cao thấp,
Ước lượng vậy ở đời,
Ai không bị dao động,
Bất cứ đâu ở đời,
An tịnh, không phun khói,
Không phiền não, không cầu,
Vị ấy vượt già chết,
Ta nói lên như vậy.
1048. "Saṅkhāya lokasmi paroparāni,
Yassiñjitaṃ natthi kuhiñci loke;
Santo vidhūmo anīgho nirāso,
Atāri so jātijaranti brūmī"ti.


Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt