Sáng/Tối
🔍 Việt 🔍 Pali 🔊 About

Khuddaka Nikāya - Tiểu Bộ Kinh

Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt

Sutta Nipāta 5.7

Tiểu Bộ Kinh
Khuddaka Nikāya

Kinh Tập
Sutta Nipāta

Câu hỏi của thanh niên Upasiva
Upasīvamāṇavapucchā

Tôn Giả Upasiva:
(iccāyasmā upasīvo):

1069. Kính thưa bậc Thích tử,
Một mình, không y chỉ,
Con không thể vượt khỏi,
Dòng nước lớn mạnh này,
Kính thưa bậc Biến nhãn,
Hãy nói cho sở duyên,
Y chỉ sở duyên này,
Có thể vượt qua khỏi,
Dòng nước chảy mạnh này.
1069. "Eko ahaṃ sakka mahantamoghaṃ,
Anissito no visahāmi tārituṃ;
Ārammaṇaṃ brūhi samantacakkhu,
Yaṃ nissito oghamimaṃ tareyyaṃ".

Thế Tôn đáp Upasiva:
(upasīvāti bhagavā):

1070. Biết gìn giữ chánh niệm,
Không mong đợi vật gì,
Ông sẽ vượt bộc lưu,
Nương tựa: "không có gì ",
Ngày đêm ngươi nhận thấy,
Ðoạn dục, ly nghi ngờ,
Ái diệt là Niết-bàn.
1070. "Ākiñcaññaṃ pekkhamāno satimā,
Natthīti nissāya tarassu oghaṃ;
Kāme pahāya virato kathāhi,
Taṇhakkhayaṃ nattamahābhipassa".

Tôn Giả Upasiva:
(iccāyasmā upasīvo):

1071. Ai là người ly tham,
Ðối với tất cả dục,
Y chỉ không có gì,
Từ bỏ mọi gì khác,
Ðược giải thoát hoàn toàn,
Tưởng giải thoát tối thượng,
Tại đấy vị ấy trú,
Không tiếp tục đi tới.
1071. "Sabbesu kāmesu yo vītarāgo,
Ākiñcaññaṃ nissito hitvā maññaṃ;
Saññāvimokkhe parame vimutto,
Tiṭṭhe nu so tattha anānuyāyī".

Thế Tôn:
(upasīvāti bhagavā):

1072. Ai hoàn toàn ly tham,
Ðối với tất cả dục,
Y chỉ không có gì,
Từ bỏ mọi gì khác,
Ðược giải thoát hoàn toàn,
Tương giải thoát tối thượng,
Tại đấy, vị ấy trú,
Không tiếp tục đi tới.
1072. "Sabbesu kāmesu yo vītarāgo,
Ākiñcaññaṃ nissito hitvā maññaṃ;
Saññāvimokkhe parame vimutto,
Tiṭṭheyya so tattha anānuyāyī".

Tôn Giả Upasiva:
(iccāyasmā upasīvo):

1073. Nếu vị ấy tại đấy,
An trú không đi tiếp,
Trong một số nhiều năm,
Ôi bậc có biến nhãn!
Nếu vị ấy tại đấy,
Ðược mát lạnh giải thoát,
Với vị được như vậy,
Còn có thức hay không?
1073. "Tiṭṭhe ce so tattha anānuyāyī,
Pūgampi vassānaṃ samantacakkhu;
Tattheva so sītisiyā vimutto,
Cavetha viññāṇaṃ tathāvidhassa".

Thế Tôn:
(upasīvāti bhagavā):

1074. Cũng giống như ngọn lửa,
Bị sức gió mạnh thổi,
Ði đến chỗ tận cùng,
Không có thể ước lượng,
Cũng vậy, vị ẩn sĩ,
Ðược giải thoát danh thân,
Ði đến chỗ tận cùng,
Không có thể ước lượng.
1074. "Accī yathā vātavegena khittā,
Atthaṃ paleti na upeti saṅkhaṃ;
Evaṃ munī nāmakāyā vimutto,
Atthaṃ paleti na upeti saṅkhaṃ".

Tôn Giả Upasiva:
(iccāyasmā upasīvo):

1075. Vị đi đến tận cùng,
Có phải không hiện hữu,
Hai vị ấy thường hằng,
Ðạt được sự không bệnh,
Lành thay, bậc ẩn sĩ,
Hãy trả lời cho con,
Có vậy, con hiểu được,
Pháp như thật Ngài giảng.
1075. "Atthaṅgato so uda vā so natthi,
Udāhu ve sassatiyā arogo;
Taṃ me munī sādhu viyākarohi,
Tathā hi te vidito esa dhammo".

Thế Tôn:
(upasīvāti bhagavā):

1076. Người đi đến tận cùng,
Không thể còn ước lượng,
Với gì, nói đến nó,
Không còn có cái ấy,
Khi tất cả các pháp,
Ðã được nhổ hẳn lên,
Mọi con đường nói phô,
Ðược nhổ lên sạch hết.
1076. "Atthaṅgatassa na pamāṇamatthi,
Yena naṃ vajjuṃ taṃ tassa natthi;
Sabbesu dhammesu samohatesu,
Samūhatā vādapathāpi sabbe"ti.


Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt