Tiểu Bộ Kinh
Khuddaka Nikāya
Kinh Tập
Sutta Nipāta
Câu hỏi của thanh niên Nanda
Nandamāṇavapucchā
Tôn Giả Nanda:
(iccāyasmā nando):
1077. Quần chúng có nói rằng:
Có ẩn sĩ ở đời,
Ngài nghĩ như thế nào?
Chúng gọi là ẩn sĩ
Vị có đầy đủ trí?
Hay vị đầy đủ mạng?
1077. "Santi loke munayo,
Janā vadanti tayidaṃ kathaṃsu;
Ñāṇūpapannaṃ no muniṃ vadanti,
Udāhu ve jīvitenūpapannaṃ".
Thế Tôn đáp Nanda:
(nandāti bhagavā):
1078. Các bậc thiện nói rằng:
Ở đời này Nan-da,
Không phải vì tri kiến,
Vì truyền thống, vì trí
Ðược gọi là ẩn sĩ,
Ta chỉ gọi ẩn sĩ,
Những ai diệt quân lực,
Không phiền não, không cầu.
1078. "Na diṭṭhiyā na sutiyā na ñāṇena,
Munīdha nanda kusalā vadanti;
Visenikatvā anīghā nirāsā,
Caranti ye te munayoti brūmi".
Tôn Giả Nanda:
(iccāyasmā nando):
1079. Có Sa-môn, Phạm chí,
Nói rằng sự thanh tịnh
Là nhờ thấy, nhờ nghe;
Có người lại nói rằng:
Thanh tịnh do giới cấm;
Có người lại nói rằng:
Thanh tịnh do nhiều pháp.
1079. "Ye kecime samaṇabrāhmaṇāse,
Diṭṭhassutenāpi vadanti suddhiṃ;
Sīlabbatenāpi vadanti suddhiṃ,
Anekarūpena vadanti suddhiṃ.
Bạch Thế Tôn, như vậy,
Là sở hành của chúng,
Vậy Ngài nghĩ thế nào,
Chúng có thể vượt qua,
Sanh và già thưa Ngài,
Con kính hỏi Thế Tôn,
Mong Ngài trả lời con.
Kaccissu te bhagavā tattha yatā carantā,
Atāru jātiñca jarañca mārisa;
Pucchāmi taṃ bhagavā brūhi me taṃ".
Thế Tôn:
(nandāti bhagavā):
1080. Sa-môn, Phạm chí này,
Nói rằng sự thanh tịnh
Là nhờ thấy, nhờ nghe;
Có người lại nói rằng:
Thanh tịnh do giới cấm;
Có người lại nói rằng:
Thanh tịnh do nhiều pháp.
Dầu chúng ở tại đây,
Với sở hành như vậy,
Ta nói chúng không vượt,
Khỏi sanh và khỏi già.
1080. "Ye kecime samaṇabrāhmaṇāse,
Diṭṭhassutenāpi vadanti suddhiṃ;
Sīlabbatenāpi vadanti suddhiṃ,
Anekarūpena vadanti suddhiṃ;
Kiñcāpi te tattha yatā caranti,
Nātariṃsu jātijaranti brūmi".
Tôn Giả Nanda:
(iccāyasmā nando):
1081. Sa-môn, Phạm chí này,
Nói rằng sự thanh tịnh
Là nhờ thấy, nhờ nghe;
Có người lại nói rằng:
Thanh tịnh do giới cấm;
Có người lại nói rằng:
Thanh tịnh do nhiều pháp.
1081. "Ye kecime samaṇabrāhmaṇāse,
Diṭṭhassutenāpi vadanti suddhiṃ;
Sīlabbatenāpi vadanti suddhiṃ,
Anekarūpena vadanti suddhiṃ.
Thưa ẩn sĩ, Ngài nói:
Chúng không vượt bộc lưu,
Vậy ai có thể được,
Giữa thế giới Trời, Người,
Có thể vượt qua được,
Sanh và già, thưa Ngài,
Con xin hỏi Thế Tôn
Mong Ngài trả lời con.
Te ce muni brūsi anoghatiṇṇe,
Atha ko carahi devamanussaloke;
Atāri jātiñca jarañca mārisa,
Pucchāmi taṃ bhagavā brūhi metaṃ".
Thế Tôn:
(nandāti bhagavā):
1082. Ta không nói tất cả,
Sa-môn, Bà-la-môn
Bị sanh già che lấp.
Những ai ở đời này,
Ðoạn tận khắp tất cả,
Ðiều được nghe được thấy,
Ðược cảm tưởng, giới cấm,
1082. "Nāhaṃ sabbe samaṇabrāhmaṇāse,
Jātijarāya nivutāti brūmi;
Ye sīdha diṭṭhaṃ va sutaṃ mutaṃ vā,
Sīlabbataṃ vāpi pahāya sabbaṃ.
Và đoạn nhiều pháp khác,
Liễu tri ái, vô lậu,
Ta nói những người ấy,
Vượt qua được bộc lưu.
Anekarūpampi pahāya sabbaṃ,
Taṇhaṃ pariññāya anāsavāse;
Te ve narā oghatiṇṇāti brūmi".
Tôn Giả Nanda:
(iccāyasmā nando):
1083. Con cảm thấy hoan hỷ,
Lời Ðại sĩ Cù-đàm,
Ðược Ngài khéo thuyết giảng,
Về chấm dứt sanh y,
Những ai ở đời này,
Ðoạn tận khắp tất cả,
Ðiều được nghe, được thấy,
Ðược cảm tưởng, giới cấm,
1083. "Etābhinandāmi vaco mahesino,
Sukittitaṃ gotamanūpadhīkaṃ;
Ye sīdha diṭṭhaṃ va sutaṃ mutaṃ vā,
Sīlabbataṃ vāpi pahāya sabbaṃ.
Và đoạn nhiều pháp khác,
Liễu tri ái, vô lậu,
Ta nói những người ấy,
Vượt qua khỏi bộc lưu.
Anekarūpampi pahāya sabbaṃ,
Taṇhaṃ pariññāya anāsavāse;
Ahampi te oghatiṇṇāti brūmī"ti.
Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt