Tiểu Bộ Kinh
Khuddaka Nikāya
Kinh Tập
Sutta Nipāta
Câu hỏi của thanh niên Hemaka
Hemakamāṇavapucchā
Tôn Giả Hemaka:
(iccāyasmā hemako):
1084. Những ai trong thời trước,
Ðã trả lời cho con,
Về lời dạy Cù-đàm,
Trước đã như thế nào,
Sau sẽ là như vậy,
Tất cả đều truyền thống,
Tất cả tăng suy tư.
1084. "Ye me pubbe viyākaṃsu,
Huraṃ gotamasāsanā;
Iccāsi iti bhavissati,
Sabbaṃ taṃ itihītihaṃ;
Sabbaṃ taṃ takkavaḍḍhanaṃ,
Nāhaṃ tattha abhiramiṃ.
1085. Ðây, con không hoan hỷ,
Ngài nói Pháp cho con,
Ôi mong bậc ẩn sĩ,
Nói Pháp đoạn khát ái,
Biết xong, sống chánh niệm,
Vượt ái trước ở đời.
1085. Tvañca me dhammamakkhāhi,
taṇhānigghātanaṃ muni;
Yaṃ viditvā sato caraṃ,
tare loke visattikaṃ".
Thế Tôn đáp Hemaka:
(iti bhagavā):
1086. He-ma-ka ở đây,
Ðối các Pháp khả ái,
Ðược nghe và được thấy,
Ðược cảm tưởng, nhận thức,
Tẩy sạch ước muốn tham,
Là Niết-bàn, bất tử.
1086. "Idha diṭṭhasutamutaviññātesu,
Piyarūpesu hemaka;
Chandarāgavinodanaṃ,
Nibbānapadamaccutaṃ.
1087. Biết vậy, giữ chánh niệm,
Hiện tại, đạt mát lạnh,
Vị ấy thường an tịnh,
Vượt chấp trước ở đời.
1087. Etadaññāya ye satā,
Diṭṭhadhammābhinibbutā;
Upasantā ca te sadā,
Tiṇṇā loke visattikan"ti.
Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt