Sáng/Tối
🔍 Việt 🔍 Pali 🔊 About

Khuddaka Nikāya - Tiểu Bộ Kinh

Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt

Theragāthā 10.1

Tiểu Bộ Kinh
Khuddaka Nikāya

Trưởng Lão Tăng Kệ
Theragāthā

Trưởng Lão Kaludayi
Kāḷudāyittheragāthā

527. Thế Tôn, nay là thời,
Các cây nở hoa đỏ,
Từ bỏ chòm lá cũ,
Tìm đến thời sai quả.
Chúng như ngọn lửa hừng,
Chói sáng và rực sáng,
Bạch đấng Ðại anh hùng,
Nay là thời hưởng vị.
527. "Aṅgārino dāni dumā bhadante,
Phalesino chadanaṃ vippahāya;
Te accimantova pabhāsayanti,
Samayo mahāvīra bhāgī rasānaṃ.

528. Những cây nở hoa đẹp,
Khắp phương tỏa hương thơm,
Bỏ lá, vọng sanh quả,
Nay là thời lên đường,
Từ bỏ địa phương này,
Kính thưa bậc Anh hùng.
528. Dumāni phullāni manoramāni,
Samantato sabbadisā pavanti;
Pattaṃ pahāya phalamāsasānā,
Kālo ito pakkamanāya vīra.

529. Không quá lạnh, quá nóng,
Thế Tôn thời tiết đẹp,
Hãy để hai dân tộc,
Thích-Ca, Ko-li-ya,
Nhìn Ngài mặt hướng Tây,
Vượt sông Ro-hi-ni.
529. Nevātisītaṃ na panātiuṇhaṃ,
Sukhā utu addhaniyā bhadante;
Passantu taṃ sākiyā koḷiyā ca,
Pacchāmukhaṃ rohiniyaṃ tarantaṃ.

530. Trong hy vọng, ruộng cày,
Trong hy vọng, giống gieo,
Trong hy vọng, thương gia,
Vượt biển đem tiền về.
Hy vọng con kiên trì,
Mong con, hy vọng thành.
530. Āsāya kasate khettaṃ,
bījaṃ āsāya vappati;
Āsāya vāṇijā yanti,
samuddaṃ dhanahārakā;
Yāya āsāya tiṭṭhāmi,
sā me āsā samijjhatu.

531. Người tiếp tục gieo giống,
Trời lại tiếp tục mưa,
Người nông tiếp tục cày,
Thóc gạo tiếp tục đến,
Ðến nhiều cho quốc gia.
531. Punappunaṃ ceva vapanti bījaṃ,
Punappunaṃ vassati devarājā;
Punappunaṃ khettaṃ kasanti kassakā,
Punappunaṃ dhaññamupeti raṭṭhaṃ.

532. Ăn xin tiếp tục xin,
Thí chủ tiếp tục cho,
Thí chủ tiếp tục cho
Tiếp tục lên Thiên giới.
532. Punappunaṃ yācanakā caranti,
Punappunaṃ dānapatī dadanti;
Punappunaṃ dānapatī daditvā,
Punappunaṃ saggamupenti ṭhānaṃ.

533. Bậc anh hùng tiếp tục,
Cho đến bảy thế hệ
Gia đình ấy được sanh,
Bậc trí tuệ rộng lớn,
Con nghĩ Ngài có thể,
Là Thiên chủ chư Thiên,
Trong Ngài đã được sanh,
Bậc ẩn sĩ chân danh.
533. Vīro have sattayugaṃ puneti,
Yasmiṃ kule jāyati bhūripañño;
Maññāmahaṃ sakkati devadevo,
Tayā hi jāto muni saccanāmo.

534. Phụ vương đại ẩn sĩ,
Tên gọi Tịnh Phạn vương,
Còn mẹ bậc Chánh giác,
Danh xưng là Ma-da,
Bà mang thai Bồ-tát,
Thân hoại, hưởng thiên giới.
534. Suddhodano nāma pitā mahesino,
Buddhassa mātā pana māyanāmā;
Yā bodhisattaṃ parihariya kucchinā,
Kāyassa bhedā tidivamhi modati.

535. Gô-ta-mi, mạng chung,
Từ đấy, sau khi chết,
Ðược hưởng thọ đầy đủ,
Các dục lạc cõi trời,
Vui hưởng năm món dục,
Ðược Thiên nữ đoanh vây.
535. Sā gotamī kālakatā ito cutā,
Dibbehi kāmehi samaṅgibhūtā;
Sā modati kāmaguṇehi pañcahi,
Parivāritā devagaṇehi tehi".

536. Ta là con đức Phật,
Ngài thắng bậc bất thắng,
Bậc An-gi-ra-sa,
Bậc không ai sánh được,
Vua dòng họ Thích-ca,
Phụ thân của cha tôi,
Vua dòng Go-ta-ma
Là bậc Tổ phụ tôi,
Ðúng pháp là như vậy.
536. "Buddhassa puttomhi asayhasāhino,
Aṅgīrasassappaṭimassa tādino;
Pitupitā mayhaṃ tuvaṃsi sakka,
Dhammena me gotama ayyakosī"ti.


Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt