Sáng/Tối
🔍 Việt 🔍 Pali 🔊 About

Khuddaka Nikāya - Tiểu Bộ Kinh

Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt

Theragāthā 10.2

Tiểu Bộ Kinh
Khuddaka Nikāya

Trưởng Lão Tăng Kệ
Theragāthā

Trưởng Lão Ekavihariya
Ekavihāriyattheragāthā

537. Khi trước mặt sau lưng,
Không có một người nào,
Như vậy an lạc lớn,
Sống một mình trong rừng.
537. "Purato pacchato vāpi,
aparo ce na vijjati;
Atīva phāsu bhavati,
ekassa vasato vane.

538. Ta sẽ đi một mình,
Ðến ngôi rừng Phật khen,
Hưởng an lạc đã được,
Vị Tỷ-kheo thọ hưởng,
Nhờ sống đời tinh tấn,
Sống riêng chỉ một mình.
538. Handa eko gamissāmi,
araññaṃ buddhavaṇṇitaṃ;
Phāsu ekavihārissa,
pahitattassa bhikkhuno.

539. Ta sẽ gấp vào rừng,
Một mình, sống lý tưởng,
Ngôi rừng được loài voi,
Cuồng loạn sống tự do,
Trú xứ đem hoan hỷ,
Cho ẩn sĩ thiền định.
539. Yogi-pītikaraṃ rammaṃ,
mattakuñjarasevitaṃ;
Eko attavasī khippaṃ,
pavisissāmi kānanaṃ.

540. Trong ngôi rừng Sì-ta,
Với núi hang nước mát,
Sau khi rửa tay chân,
Ta kinh hành một mình.
540. Supupphite sītavane,
sītale girikandare;
Gattāni parisiñcitvā,
caṅkamissāmi ekako.

541. Sống một, không sống hai,
Trong rừng lớn đẹp đẽ,
Ta sẽ sống tại đấy,
Việc xong, không lậu hoặc.
541. Ekākiyo adutiyo,
ramaṇīye mahāvane;
Kadāhaṃ viharissāmi,
katakicco anāsavo.

542. Như vậy, ta muốn làm,
Mong ước nguyện thành tựu,
Ta sẽ có lòng tin,
Không ai làm ai được.
542. Evaṃ me kattukāmassa,
adhippāyo samijjhatu;
Sādhayissāmahaṃyeva,
nāñño aññassa kārako.

543. Ta cột áo giáp lại,
Sẽ vào trong rừng sâu,
Ta không ra khỏi rừng,
Nếu chưa đạt lậu tận.
543. Esa bandhāmi sannāhaṃ,
pavisissāmi kānanaṃ;
Na tato nikkhamissāmi,
appatto āsavakkhayaṃ.

544. Trong khi gió nhẹ thổi,
Mát lạnh, thơm mùi hương,
Ta ngồi trên chỏm núi,
Ta sẽ phá vô minh.
544. Mālute upavāyante,
sīte surabhigandhike
sīte Avijjaṃ dālayissāmi,
nisinno nagamuddhani.

545. Trên tấm thảm hang động,
Trải đầy những hoa rừng,
Ta hưởng lạc giải thoát,
Tại vòng đai núi rừng.
545. Vane kusumasañchanne,
pabbhāre nūna sītale;
Vimuttisukhena sukhito,
ramissāmi giribbaje.

546. Chí nguyện ta viên mãn,
Giống như mặt trăng rằm.
Mọi lậu hoặc tận trừ,
Nay không còn tái sanh.
546. Sohaṃ paripuṇṇasaṅkappo,
cando pannaraso yathā;
cando Sabbāsavaparikkhīṇo,
natthi dāni punabbhavo"ti.


Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt