Sáng/Tối
🔍 Việt 🔍 Pali 🔊 About

Khuddaka Nikāya - Tiểu Bộ Kinh

Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt

Theragāthā 11.1

Tiểu Bộ Kinh
Khuddaka Nikāya

Trưởng Lão Tăng Kệ
Theragāthā

Trưởng Lão Sankicca
Saṅkiccattheragāthā

597. Lợi ích ngài là gì,
Ở rừng sâu, mùa mưa,
Như U-ju-hà-na,
Hỡi này ngài thân mến!
Hang gió đẹp cho ngài,
Sống một mình, tu thiền.
597. "Kiṃ tavattho vane tāta,
ujjuhānova pāvuse;
Verambhā ramaṇīyā te,
paviveko hi jhāyinaṃ".

598. Như gió mùa thổi mây,
Trong thời tiết mùa mưa,
Tưởng ta bay tràn khắp,
Tưởng dung hòa viễn ly.
598. "Yathā abbhāni verambho,
vāto nudati pāvuse;
Saññā me abhikiranti,
vivekapaṭisaññutā.

599. Quạ đen, từ trứng sinh,
Lấy nghĩa địa làm nhà,
Khiến ta khởi lên niệm,
Viễn ly đối với thân.
599. Apaṇḍaro aṇḍasambhavo,
Sīvathikāya niketacāriko;
Uppādayateva me satiṃ,
Sandehasmiṃ virāganissitaṃ.

600. Người kẻ khác không hộ,
Người không hộ kẻ khác,
Tỷ-kheo, sống an lạc,
Không kỳ vọng các dục.
600. Yañca aññe na rakkhanti,
yo ca aññe na rakkhati;
Sa ve bhikkhu sukhaṃ seti,
kāmesu anapekkhavā.

601. Tảng đá có nước trong,
Chỗ hội họp quy tụ,
Các loài vượn mặt đen,
Các loài nai nhút nhát,
Dưới màn hoa nước chảy,
Tảng đá ấy ta thích.
601. Acchodikā puthusilā,
gonaṅgulamigāyutā;
Ambusevālasañchannā,
te selā ramayanti maṃ.

602. Ta sống trong rừng núi,
Trong hang động khe đá,
Tại trú xứ xa vắng,
Chỗ thú rừng qua lại.
602. Vasitaṃ me araññesu,
kandarāsu guhāsu ca;
Senāsanesu pantesu,
vāḷamiganisevite.

603. Hãy hại chúng, giết chúng!.
Hãy làm khổ hữu tình,
Ta không biết niệm ấy,
Phi Thánh liên hệ sân,
603. ‘Ime haññantu vajjhantu,
dukkhaṃ pappontu pāṇino’;
Saṅkappaṃ nābhijānāmi,
anariyaṃ dosasaṃhitaṃ.

604. Ðạo Sư, ta hầu hạ,
Lời Phật dạy làm xong,
Gánh nặng đặt xuống thấp,
Gốc sanh hữu, nhổ sạch.
604. Pariciṇṇo mayā satthā,
kataṃ buddhassa sāsanaṃ;
Ohito garuko bhāro,
bhavanetti samūhatā.

605. Vì đích gì, xuất gia,
Bỏ nhà sống không nhà,
Mục đích ấy, ta đạt,
Mọi kiết sử tận diệt.
605. Yassa catthāya pabbajito,
agārasmānagāriyaṃ;
So me attho anuppatto,
sabbasaṃyojanakkhayo.

606. Ta không thích thú chết,
Ta không thích thú sống,
Ta chờ thời gian đến,
Như thợ làm việc xong.
606. Nābhinandāmi maraṇaṃ,
nābhinandāmi jīvitaṃ;
Kālañca paṭikaṅkhāmi,
nibbisaṃ bhatako yathā.

607. Ta không thích thú chết,
Ta không thích thú sống,
Ta chờ thời gian đến,
Tỉnh giác, giữa chánh niệm.
607. Nābhinandāmi maraṇaṃ,
nābhinandāmi jīvitaṃ;
Kālañca paṭikaṅkhāmi,
sampajāno patissato"ti.


Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt