Tiểu Bộ Kinh
Khuddaka Nikāya
Trưởng Lão Tăng Kệ
Theragāthā
Trưởng Lão Anna-Kondanna
Aññāsikoṇḍaññatheragāthā
673. Ta bội phần hân hoan,
Ðược nghe pháp vị lớn,
Pháp được giảng ly tham,
Hoàn toàn không chấp thủ.
673. "Esa bhiyyo pasīdāmi,
sutvā dhammaṃ mahārasaṃ;
Virāgo desito dhammo,
anupādāya sabbaso".
674. Trên thế giới đất tròn,
Nhiều màu sắc hình tướng,
Làm say đắm tâm tư,
Ta nghĩ là như vậy,
Tướng tịnh rất hấp dẫn,
Liên hệ đến tham dục.
674. "Bahūni loke citrāni,
asmiṃ pathavimaṇḍale;
Mathenti maññe saṅkappaṃ,
subhaṃ rāgūpasaṃhitaṃ.
675. Như gió thổi tung bụi,
Ðược mây trấn áp xuống,
Các tư duy lắng dịu,
Khi thấy, với trí tuệ.
675. Rajamuhatañca vātena,
yathā meghopasammaye;
Evaṃ sammanti saṅkappā,
yadā paññāya passati.
676. Mọi hành là vô thường
Khi thấy với trí tuệ,
Vị ấy nhàm chán khổ,
Ðây con đường đến tịnh.
676. Sabbe saṅkhārā aniccāti,
yadā paññāya passati;
Atha nibbindati dukkhe,
esa maggo visuddhiyā.
677. Mọi hành là đau khổ,
Khi thấy với trí tuệ,
Vị ấy nhàm chán khổ,
Ðây con đường đến tịnh.
677. Sabbe saṅkhārā dukkhāti,
yadā paññāya passati;
Atha nibbindati dukkhe,
esa maggo visuddhiyā.
678. Mọi pháp là vô ngã,
Khi thấy với trí tuệ,
Vị ấy nhàm chán khổ,
Ðây con đường đến tịnh.
678. Sabbe dhammā anattāti,
yadā paññāya passati;
Atha nibbindati dukkhe,
esa maggo visuddhiyā.
679. Trưởng lão Kondanna,
Giác ngộ bởi giác ngộ,
Ðã sắc bén thoát ly,
Ðoạn tận sanh và chết,
Và đời sống Phạm hạnh,
Ðược hoàn toàn viên mãn.
679. Buddhānubuddho yo thero,
koṇḍañño tibbanikkamo;
Pahīnajātimaraṇo,
brahmacariyassa kevalī.
680. Hoặc bộc lưu, bẫy mồi,
Hoặc cột trụ vững chắc,
Ngọn núi khó phá hoại,
Sau khi chặt phá xong,
Cột trụ và bẫy mồi,
Chặt tảng đá khó phá,
Hành thiền, vượt bờ kia,
Thoát khỏi Ma trói buộc.
680. Oghapāso daḷhakhilo,
Pabbato duppadālayo;
Chetvā khilañca pāsañca,
Selaṃ bhetvāna dubbhidaṃ;
Tiṇṇo pāraṅgato jhāyī,
Mutto so mārabandhanā.
681. Tỷ-kheo hoảng hốt động,
Ði đến các bạn ác,
Chìm trong bộc lưu lớn,
Bị sóng lớn ngập tràn.
681. Uddhato capalo bhikkhu,
mitte āgamma pāpake;
Saṃsīdati mahoghasmiṃ,
ūmiyā paṭikujjito.
682. Bậc trí không hoảng hốt,
Không dao động, thận trọng,
Các căn khéo chế ngự,
Làm bạn với kẻ thiện,
Bậc trí tuệ như vậy,
Có thể đoạn đau khổ.
682. Anuddhato acapalo,
nipako saṃvutindriyo;
Kalyāṇamitto medhāvī,
dukkhassantakaro siyā.
683. Một người đen, gầy mòn,
Yếu ốm, đầy đường gân,
Tiết độ trong ăn uống,
Tâm tư không ưa não.
683. Kālapabbangasaṅkāso,
kiso dhamanisanthato;
Mattaññū annapānasmiṃ,
adīnamanaso naro.
684. Trong rừng núi rộng lớn,
Bị muỗi ruồi đốt cắn,
Như con voi lâm trận,
Ta chánh niệm, chịu đựng.
684. Phuṭṭho ḍaṃsehi makasehi,
araññasmiṃ brahāvane;
Nāgo saṅgāmasīseva,
sato tatrādhivāsaye.
685. Ta không thích thú chết,
Ta không thích thú sống,
Ta chờ thời gian đến,
Như thợ làm việc xong.
685. Nābhinandāmi maraṇaṃ,
nābhinandāmi jīvitaṃ;
Kālañca paṭikaṅkhāmi,
nibbisaṃ bhatako yathā.
686. Ta không thích thú chết,
Ta không thích thú sống,
Ta chờ thời gian đến,
Tỉnh giác, giữ chánh niệm.
686. Nābhinandāmi maraṇaṃ,
nābhinandāmi jīvitaṃ;
Kālañca paṭikaṅkhāmi,
sampajāno patissato.
687. Ðạo Sư, ta hầu hạ,
Lời Phật dạy, làm xong,
Gánh nặng, đặt xuống thấp,
Gốc sanh hữu, nhổ sạch.
687. Pariciṇṇo mayā satthā,
kataṃ buddhassa sāsanaṃ;
Ohito garuko bhāro,
bhavanetti samūhatā.
688. Vì mục đích xuất gia,
Bỏ nhà, sống không nhà,
Mục đích ấy, ta đạt,
Ta cần gì ở rừng.
688. Yassa catthāya pabbajito,
agārasmānagāriyaṃ;
So me attho anuppatto,
kiṃ me saddhivihārinā"ti.
Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt