Sáng/Tối
🔍 Việt 🔍 Pali 🔊 About

Khuddaka Nikāya - Tiểu Bộ Kinh

Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt

Theragāthā 15.2

Tiểu Bộ Kinh
Khuddaka Nikāya

Trưởng Lão Tăng Kệ
Theragāthā

Trưởng Lão Udayi
Udāyittheragāthā

689. Ðức Phật, sanh làm người,
Tự điều phục thiền định,
Uy nghi Phạm thiên đạo,
Hoan hỷ trong tâm tịnh.
689. "Manussabhūtaṃ sambuddhaṃ,
Attadantaṃ samāhitaṃ;
Iriyamānaṃ brahmapathe,
Cittassūpasame rataṃ.

690. Loài người đảnh lễ Ngài,
Bậc đạt được bờ kia,
Ðối với hết thảy pháp,
Chư Thiên đảnh lễ Ngài,
Như vậy ta được nghe,
Ta là A-la-hán.
690. Yaṃ manussā namassanti,
sabbadhammāna pāraguṃ;
Devāpi taṃ namassanti,
iti me arahato sutaṃ.

691. Vượt qua mọi kiết sử,
Từ rừng đến Niết-bàn,
Vui thoát ly các dục,
Như vàng thoát khoáng sản.
691. Sabbasaṃyojanātītaṃ,
vanā nibbanamāgataṃ;
Kāmehi nekkhammarataṃ,
muttaṃ selāva kañcanaṃ.

692. Vị ấy thật như voi,
Tuyệt luân đẹp rực rỡ
Ðứng trên đỉnh núi cao
Dãy trường sơn Hi-mã,
Trong mọi danh Nàga,
Ngài chân danh Vô thượng.
692. Sa ve accaruci nāgo,
himavāvaññe siluccaye;
Sabbesaṃ nāganāmānaṃ,
saccanāmo anuttaro.

693. Rồi ta sẽ tán thán,
Nàga này cho người,
Nàga không làm ác,
Nên được gọi Nàga,
Từ tốn, không làm hại,
Là hai chân Nàga.
693. Nāgaṃ vo kittayissāmi,
na hi āguṃ karoti so;
Soraccaṃ avihiṃsā ca,
pādā nāgassa te duve.

694. Chánh niệm và tỉnh giác,
Hai chân khác Nàga,
Voi Nàga là tín,
Ngà màu trắng là xả
694. Sati ca sampajaññañca,
caraṇā nāgassa tepare;
Saddhāhattho mahānāgo,
upekkhāsetadantavā.

695. Chánh niệm là cổ họng,
Trí tuệ chỉ cho đầu,
Suy tầm với cái vòi,
Chỉ cho tư duy pháp.
Hòa trú là bụng pháp,
Viễn ly ví đuôi voi.
695. Sati gīvā siro paññā,
vīmaṃsā dhammacintanā;
Dhammakucchisamāvāso,
viveko tassa vāladhi.

696. Tu thiền, thở vô lạc,
Nội tâm, khéo định tỉnh,
Nàga đi, định tỉnh,
Nàga đứng, định tỉnh.
696. So jhāyī assāsarato,
ajjhattaṃ susamāhito;
Gacchaṃ samāhito nāgo,
ṭhito nāgo samāhito.

697. Nàga nằm, định tỉnh,
Nàga ngồi, định tỉnh,
Trong tất cả tình huống,
Nàga sống chế ngự
Ðây thành tích Nàga.
697. Sayaṃ samāhito nāgo,
nisinnopi samāhito;
Sabbattha saṃvuto nāgo,
esā nāgassa sampadā.

698. Ăn đồ ăn không tội,
Ðồ có tội không ăn;
Ðược đồ ăn, y phục,
Từ bỏ, không tích trữ.
698. Bhuñjati anavajjāni,
sāvajjāni na bhuñjati;
Ghāsamacchādanaṃ laddhā,
sannidhiṃ parivajjayaṃ.

699. Kiết sử tế hay thô,
Chặt đứt mọi trói buộc,
Chỗ nào vị ấy đi,
Bước đi, không kỳ vọng.
699. Saṃyojanaṃ aṇuṃ thūlaṃ,
sabbaṃ chetvāna bandhanaṃ;
Yena yeneva gacchati,
anapekkhova gacchati.

700. Như sen sanh trong nước,
Lớn lên được tăng trưởng,
Không có dính nước ướt,
Thơm ngát, rất khả ái.
700. Yathāpi udake jātaṃ,
puṇḍarīkaṃ pavaḍḍhati;
Nopalippati toyena,
sucigandhaṃ manoramaṃ.

701. Cũng vậy bậc Chánh Giác,
Sanh và trú ở đời,
Không có dính sự đời,
Như sen không dính nước.
701. Tatheva ca loke jāto,
buddho loke viharati
Nopalippati lokena,
toyena padumaṃ yathā.

702. Như đống lửa cháy đỏ,
Không củi tự tắt dần,
Trong than tro lắng dịu,
Ðược gọi lửa diệt tận.
702. Mahāgini pajjalito,
anāhāropasammati;
Aṅgāresu ca santesu,
nibbutoti pavuccati.

703. Ví dụ, bậc trí thuyết,
Ðể nêu rõ ý nghĩa,
Ðại Nàga sẽ hiểu,
Những gì về Nàga,
Do Nàga ấy giảng.
703. Atthassāyaṃ viññāpanī,
upamā viññūhi desitā;
Viññissanti mahānāgā,
nāgaṃ nāgena desitaṃ.

704. Vô tham và vô sân,
Vô si, không lậu hoặc,
Nàga từ bỏ thân,
Sẽ diệt độ Niết-bàn,
Không còn có lậu hoặc.
704. Vītarāgo vītadoso,
Vītamoho anāsavo;
Sarīraṃ vijahaṃ nāgo,
Parinibbissatyanāsavo”ti.


Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt