Sáng/Tối
🔍 Việt 🔍 Pali 🔊 About

Khuddaka Nikāya - Tiểu Bộ Kinh

Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt

Theragāthā 16.1

Tiểu Bộ Kinh
Khuddaka Nikāya

Trưởng Lão Tăng Kệ
Theragāthā

Trưởng Lão Adhimutta
Adhimuttattheragāthā

705. Vì mục đích tế đàn,
Hoặc vì đích tài sản,
Những người chúng tôi giết,
Từ trước cho đến nay,
Không ai không sợ hãi,
Họ run sợ, rên xiết.
705. "Yaññatthaṃ vā dhanatthaṃ vā,
ye hanāma mayaṃ pure;
Avasesaṃ bhayaṃ hoti,
vedhanti vilapanti ca.

706. Nhưng ngài không khiếp sợ,
Dung sắc càng hòa duyệt,
Vì sao ngài không than,
Trong đại nạn như vậy.
706. Tassa te natthi bhītattaṃ,
bhiyyo vaṇṇo pasīdati;
Kasmā na paridevesi,
evarūpe mahabbhaye".

707. Chủ cướp! Tâm không khổ,
Với người không kỳ vọng,
Mọi sợ hãi vượt qua,
Với người kiết sử đoạn.
707. "Natthi cetasikaṃ dukkhaṃ,
anapekkhassa gāmaṇi;
Atikkantā bhayā sabbe,
khīṇasaṃyojanassa ve.

708. Nhờ đoạn nhân sanh hữu,
Pháp được thấy như thật,
Ðối chết, không sợ hãi,
Nhờ gánh nặng đặt xuống.
708. Khīṇāya bhavanettiyā,
diṭṭhe dhamme yathātathe;
Na bhayaṃ maraṇe hoti,
bhāranikkhepane yathā.

709. Phạm hạnh ta khéo hành,
Con đường khéo tu tập,
Ta không có sợ chết,
Khi bệnh hoạn được diệt.
709. Suciṇṇaṃ brahmacariyaṃ me,
maggo cāpi subhāvito;
Māraṇe me bhayaṃ natthi,
rogānamiva saṅkhaye.

710. Phạm hạnh ta khéo hành,
Con đường khéo tu tập,
Hũu được thấy không ngọt,
Như bỏ độc dược uống.
710. Suciṇṇaṃ brahmacariyaṃ me,
maggo cāpi subhāvito;
Nirassādā bhavā diṭṭhā,
visaṃ pitvāva chaḍḍitaṃ.

711. Bờ kia đến, không thủ,
Việc làm xong, vô lậu,
Bằng lòng, thọ mạng diệt,
Như thoát lò sát sinh.
711. Pāragū anupādāno,
katakicco anāsavo;
Tuṭṭho āyukkhayā hoti,
mutto āghātanā yathā.

712. Pháp tánh đạt, tối thượng,
Ở đời, tuyệt sở hữu.
Như thoát ngôi nhà cháy,
Trong chết không sầu muộn.
712. Uttamaṃ dhammataṃ patto,
sabbaloke anatthiko;
Ādittāva gharā mutto,
maraṇasmiṃ na socati.

713. Phàm có vật tụ họp,
Ðược sanh hữu chỗ nào,
Tuyệt đường mọi xuất ly,
Ðại ẩn sĩ nói vậy.
713. Yadatthi saṅgataṃ kiñci,
bhavo vā yattha labbhati;
Sabbaṃ anissaraṃ etaṃ,
iti vuttaṃ mahesinā.

714. Ai hiểu rõ như vậy,
Như đức Phật đã thuyết,
Không còn nắm sanh hữu,
Như hòn sắt cháy đỏ.
714. Yo taṃ tathā pajānāti,
yathā buddhena desitaṃ;
Na gaṇhāti bhavaṃ kiñci,
sutattaṃva ayoguḷaṃ.

715. Quá khứ ta không có,
Tương lai, hiện tại không,
Các hành không thực hữu,
Ở đây, than khóc gì?
715. Na me hoti ‘ahosin’ti,
‘bhavissan’ti na hoti me;
Saṅkhārā vigamissanti,
tattha kā paridevanā.

716. Thanh tịnh pháp sanh khởi,
Thanh tịnh hành tiếp tục,
Bậc thấy được như thật,
Không sợ hãi, thưa ngài.
716. Suddhaṃ dhammasamuppādaṃ,
Suddhaṃ saṅkhārasantatiṃ;
Passantassa yathābhūtaṃ,
Na bhayaṃ hoti gāmaṇi.

717. Với tuệ, thấy thế giới,
Giống như cỏ, thân cây,
Không có tánh ngã sở,
Không sầu muộn, không ngã.
717. Tiṇakaṭṭhasamaṃ lokaṃ,
yadā paññāya passati;
Mamattaṃ so asaṃvindaṃ,
‘Natthi me’ti na socati.

718. Ta nhàm chán thân sắc,
Không ham có sanh hữu,
Khi thân này hoại diệt,
Sẽ không có thân khác.
718. Ukkaṇṭhāmi sarīrena,
bhavenamhi anatthiko;
Soyaṃ bhijjissati kāyo,
añño ca na bhavissati.

719. Với thân ta, ngươi làm,
Hãy làm như ý muốn,
Ta không vì duyên ấy,
Sẽ khởi lên sân, ái.
719. Yaṃ vo kiccaṃ sarīrena,
taṃ karotha yadicchatha;
Na me tappaccayā tattha,
doso pemañca hehiti".

720. Kẻ ấy nghe nói vậy,
Hy hữu, lông dựng ngược,
Quăng bỏ cả đao kiếm,
Thanh niên nói với ta.
720. Tassa taṃ vacanaṃ sutvā,
abbhutaṃ lomahaṃsanaṃ;
Satthāni nikkhipitvāna,
māṇavā etadabravuṃ.

721. Tôn giả hành hạnh gì,
Ai Ðạo Sư Tôn giả,
Ngài theo lời ai dạy,
Ðược tánh không sầu não?
721. "Kiṃ bhadante karitvāna,
ko vā ācariyo tava;
Kassa sāsanamāgamma,
labbhate taṃ asokatā".

722. Bậc toàn trí, toàn kiến,
Thắng giả, giáo sư ta,
Ðại từ bi Ðạo Sư,
Y vương toàn thế giới.
722. "Sabbaññū sabbadassāvī,
jino ācariyo mama;
Mahākāruṇiko satthā,
sabbalokatikicchako.

723. Pháp này vị ấy giảng,
Ðưa đến đạt vô thượng,
Theo lời dạy vị ấy,
Ðược tánh không sầu não.
723. Tenāyaṃ desito dhammo,
khayagāmī anuttaro;
Tassa sāsanamāgamma,
labbhate taṃ asokatā".

724. Kẻ cướp nghe đại sĩ,
Khéo thuyết giảng như vậy,
Chúng liền quăng vất bỏ,
Ðao gươm và vũ khí,
Một số bỏ nghề chúng,
Một số xin xuất gia.
724. Sutvāna corā isino subhāsitaṃ,
Nikkhippa satthāni ca āvudhāni ca;
Tamhā ca kammā viramiṃsu eke,
Eke ca pabbajjamarocayiṃsu.

725. Sau khi chúng xuất gia,
Trong giáo pháp Thiện Thệ,
Họ tu tập Giác Chi,
Năm lực, thành bậc trí.
Tâm hân hoan, ý mãn,
Các căn cảm xúc được,
Niết-bàn đạo, vô vi.
725. Te pabbajitvā sugatassa sāsane,
Bhāvetva bojjhaṅgabalāni paṇḍitā;
Udaggacittā sumanā katindriyā,
Phusiṃsu nibbānapadaṃ asaṅkhatanti.


Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt