Tiểu Bộ Kinh
Khuddaka Nikāya
Trưởng Lão Tăng Kệ
Theragāthā
Trưởng Lão Parapariya
Pārāpariyatheragāthā
726. Khi Tỷ-kheo tên là,
Pàràpariya,
Ngồi độc cư một mình,
Viễn ly, tu thiền định,
Những tâm tư như sau,
Ðược khởi lên nơi ngài:
726. "Samaṇassa ahu cintā,
pārāpariyassa bhikkhuno;
Ekakassa nisinnassa,
pavivittassa jhāyino.
727. Có gì là thứ lớp,
Là giới cấm, động tác?
Con người làm phận mình,
Không làm hại một ai?
727. Kimānupubbaṃ puriso,
kiṃ vataṃ kiṃ samācāraṃ;
Attano kiccakārīssa,
na ca kañci viheṭhaye.
728. Các căn của loài Người,
Làm lợi ích, làm hại,
Không hộ trì, làm hại,
Có hộ trì, làm lợi.
728. Indriyāni manussānaṃ,
hitāya ahitāya ca;
Arakkhitāni ahitāya,
rakkhitāni hitāya ca.
729. Người chế ngự các căn,
Nguời phòng hộ các căn,
Người làm bổn phận mình,
Không làm hại một ai.
729. Indriyāneva sārakkhaṃ,
indriyāni ca gopayaṃ;
Attano kiccakārīssa,
na ca kañci viheṭhaye.
730. Con mắt đi đến sắc,
Không chế ngự ngăn chận,
Không thấy các nguy hiểm,
Vị ấy không thoát khổ.
730. Cakkhundriyañce rūpesu,
gacchantaṃ anivārayaṃ;
Anādīnavadassāvī,
so dukkhā na hi muccati.
731. Lỗ tai đi đến tiếng,
Không chế ngự ngăn chặn,
Không thấy sự nguy hiểm,
Vị ấy không thoát khổ.
731. Sotindriyañce saddesu,
gacchantaṃ anivārayaṃ;
Anādīnavadassāvī,
so dukkhā na hi muccati.
732. Không thấy sự xuất ly,
Thọ hưởng các mùi hương,
Vị ấy không thoát khổ,
Vì tham đắm các hương.
732. Anissaraṇadassāvī,
gandhe ce paṭisevati;
Na so muccati dukkhamhā,
gandhesu adhimucchito.
733. Nhớ chua ngọt tối thượng,
Nhớ vị đắng tối thượng,
Bị ái vị nô lệ,
Tâm không thể giác tỉnh.
733. Ambilaṃ madhuraggañca,
tittakaggamanussaraṃ;
Rasataṇhāya gadhito,
hadayaṃ nāvabujjhati.
734. Tưởng nhớ các cảm xúc,
Ðẹp đẽ và khoái cảm,
Ðam mê, duyên tham ái,
Gặp nhiều loại đau khổ.
734. Subhānyappaṭikūlāni,
phoṭṭhabbāni anussaraṃ;
Ratto rāgādhikaraṇaṃ,
vividhaṃ vindate dukhaṃ.
735. Ý đối các pháp này
Tất cả là năm pháp,
Không có thể phòng hộ,
Khổ đi theo vị ấy.
735. Manaṃ cetehi dhammehi,
yo na sakkoti rakkhituṃ;
Tato naṃ dukkhamanveti,
sabbehetehi pañcahi.
736. Phần lớn các thân xác,
Ðầy tràn mủ và máu,
Do người thù thắng làm,
Thành hộp đẹp tô màu.
736. Pubbalohitasampuṇṇaṃ,
bahussa kuṇapassa ca;
Naravīrakataṃ vagguṃ,
samuggamiva cittitaṃ.
737. Cay đắng như vị ngọt,
Khổ do khả ái buộc,
Như dao bén dính mật,
Kẻ tham đâu có biết.
737. Kaṭukaṃ madhurassādaṃ,
piyanibandhanaṃ dukhaṃ;
Khuraṃva madhunā littaṃ,
ullihaṃ nāvabujjhati.
738. Ai tham đắm nữ sắc,
Nữ vị, nữ xúc chạm,
Ai mê say nữ hương,
Gặp nhiều loại đau khổ.
738. Itthirūpe itthisare,
phoṭṭhabbepi ca itthiyā;
Itthigandhesu sāratto,
vividhaṃ vindate dukhaṃ.
739. Mọi dòng từ nữ nhân,
Năm loại tràn năm xứ,
Người có tinh tấn lực,
Có thể ngăn chận chúng.
739. Itthisotāni sabbāni,
sandanti pañca pañcasu;
Tesamāvaraṇaṃ kātuṃ,
yo sakkoti vīriyavā.
740. Người có đích, trú pháp,
Người thiện xảo, sáng suốt,
Hoan hỷ làm nghĩa vụ,
Liên hệ đến pháp, nghĩa.
740. So atthavā so dhammaṭṭho,
so dakkho so vicakkhaṇo;
Kareyya ramamānopi,
kiccaṃ dhammatthasaṃhitaṃ.
741. Chìm trong việc lợi tạm,
Hãy bỏ việc không lợi,
Nếu nó nghĩ việc ấy,
Không phải việc nên làm,
Vị ấy không phóng dật,
Sáng suốt thấy rõ vậy.
741. Atho sīdati saññuttaṃ,
vajje kiccaṃ niratthakaṃ;
‘Na taṃ kiccan’ti maññitvā,
appamatto vicakkhaṇo.
742. Nếu là việc làm tốt,
Hân hoan hành đúng pháp,
Hãy nắm việc làm ngay,
Ðấy thật lạc tối thượng.
742. Yañca atthena saññuttaṃ,
yā ca dhammagatā rati;
Taṃ samādāya vattetha,
sā hi ve uttamā rati.
743. Với phương tiện cao thấp,
Lừa dối các người khác,
Ðánh giết, làm sầu khổ,
Hung bạo, áp đảo người.
743. Uccāvacehupāyehi,
Paresamabhijigīsati;
Hantvā vadhitvā atha socayitvā,
Ālopati sāhasā yo paresaṃ.
743. Như người mạnh đẽo gỗ,
Dùng nêm đánh bật nêm,
Cũng vậy là kẻ thiện,
Dùng căn đánh bật căn.
744. Tacchanto āṇiyā āṇiṃ,
nihanti balavā yathā;
Indriyānindriyeheva,
nihanti kusalo tathā.
745. Tu tập tín, tấn, định,
Huấn luyện niệm, trí tuệ,
Dùng năm đánh đổ năm,
Không tỳ vết bước tới.
745. Saddhaṃ vīriyaṃ samādhiñca,
satipaññañca bhāvayaṃ;
Pañca pañcahi hantvāna,
anīgho yāti brāhmaṇo.
746. Là vị Bà-la-môn,
Người có đích, trú pháp,
Làm theo giáo huấn Phật,
Làm toàn diện, toàn lực,
Người ấy hưởng an lạc.
746. So atthavā so dhammaṭṭho,
katvā vākyānusāsaniṃ;
Sabbena sabbaṃ buddhassa,
so naro sukhamedhatī"ti.
Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt