Sáng/Tối
🔍 Việt 🔍 Pali 🔊 About

Khuddaka Nikāya - Tiểu Bộ Kinh

Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt

Theragāthā 16.3

Tiểu Bộ Kinh
Khuddaka Nikāya

Trưởng Lão Tăng Kệ
Theragāthā

Trưởng Lão Telakani
Telakānittheragāthā

747. Lâu ngày, đầy nhiệt tình,
Ta suy tư Chánh pháp,
Hỏi Sa-môn, Phạm chí,
Nhưng tâm không an tịnh.
747. "Cirarattaṃ vatātāpī,
dhammaṃ anuvicintayaṃ;
Samaṃ cittassa nālatthaṃ,
pucchaṃ samaṇabrāhmaṇe.

748. Ở đời, ai đã đến,
Ðến được bờ bên kia,
Ai đã chứng đạt được,
Lặn sâu vào bất tử,
Pháp ai ta chấp nhận,
Pháp thông đệ nhất nghĩa.
748. ‘Ko so pāraṅgato loke,
ko patto amatogadhaṃ;
Kassa dhammaṃ paṭicchāmi,
paramatthavijānanaṃ’.

749. Mắc lưỡi câu bên trong,
Như cá ăn mồi tục,
Ta bị bắt, bị trói,
Chẳng khác A-tu-la,
Tên Vê-pa-xi-li,
Bị lưới Ðế Thích trói.
749. Antovaṅkagato āsi,
macchova ghasamāmisaṃ;
Baddho mahindapāsena,
vepacityasuro yathā.

750. Ta kéo lê xiềng xích,
Không sao thoát sầu bi,
Ai cởi trói cho ta,
Giúp ta chứng Chánh giác.
750. Añchāmi naṃ na muñcāmi,
asmā sokapariddavā;
Ko me bandhaṃ muñcaṃ loke,
sambodhiṃ vedayissati.

751. Sa-môn, Phạm chí nào,
Nói cách hủy hoại chúng,
Pháp ai ta chấp nhận,
Giúp từ bỏ già chết,
751. Samaṇaṃ brāhmaṇaṃ vā kaṃ,
ādisantaṃ pabhaṅgunaṃ;
Kassa dhammaṃ paṭicchāmi,
jarāmaccupavāhanaṃ.

752. Bị nghi hoặc trói buộc,
Bị hăng say chi phối,
Khiến tánh tình phẫn nộ,
Khiến tâm tư cứng rắn,
Bị xâu xé cắt đứt,
Bởi lòng tham mạnh mẽ.
752. Vicikicchākaṅkhāganthitaṃ,
sārambhabalasaññutaṃ;
Kodhappattamanatthaddhaṃ,
abhijappappadāraṇaṃ.

753. Bị cung ái bắn trúng,
Ba mươi kiến trói buộc,
Xem sức mạnh ngực ta,
Bị áp đè, vẫn vững,
753. Taṇhādhanusamuṭṭhānaṃ,
dve ca pannarasāyutaṃ;
Passa orasikaṃ bāḷhaṃ,
bhetvāna yadi tiṭṭhati.

754. Các tùy kiến không đoạn,
Các tư niệm dao động,
Bị chúng đâm, ta run,
Như lá bị gió thổi,
754. Anudiṭṭhīnaṃ appahānaṃ,
saṅkappaparatejitaṃ;
Tena viddho pavedhāmi,
pattaṃva māluteritaṃ.

755. Khởi lên từ nội tâm,
Ðốt cháy nhanh ngã sở,
Thân với sáu xúc xứ,
Ngã hữu từ đấy sanh.
755. Ajjhattaṃ me samuṭṭhāya,
khippaṃ paccati māmakaṃ;
Chaphassāyatanī kāyo,
yattha sarati sabbadā.

756. Ta không thấy lương y,
Rút mũi tên cho ta,
Dùng cách khác dò tìm,
Không dùng dao thăm dò.
756. Taṃ na passāmi tekicchaṃ,
yo metaṃ sallamuddhare;
Nānārajjena satthena,
nāññena vicikicchitaṃ.

757. Có vị lương y nào,
Không dao, không vết thương,
Không hại đến tay chân,
Rút mũi tên cho ta,
Mũi tên đã đâm vào,
Trong nội tâm của ta,
757. Ko me asattho avaṇo,
Sallamabbhantarapassayaṃ;
Ahiṃsaṃ sabbagattāni,
Sallaṃ me uddharissati.

578. Bậc Pháp chủ tối tôn,
Loại trừ thuốc độc hại,
Khi ta rơi vực sâu,
Ðưa tay giúp đỡ ta,
Tới đất liền an toàn.
758. Dhammappati hi so seṭṭho,
visadosappavāhako;
Gambhīre patitassa me,
thalaṃ pāṇiñca dassaye.

759. Ta lặn sâu trong hồ,
Ðầy bụi bùn không thoát,
Ðầy man trá, tật đố,
Căng thẳng và hôn ám.
759. Rahadehamasmi ogāḷho,
ahāriyarajamattike;
Māyāusūyasārambha,
thinamiddhamapatthaṭe.

760. Sấm trạo cử nổ vang,
Mây kiết sử bao phủ,
Thác nước tà tư duy,
Liên hệ đến tham dục,
Chúng lôi cuốn trôi ta,
Vào đại dương tà kiến.
760. Uddhaccameghathanitaṃ,
saṃyojanavalāhakaṃ;
Vāhā vahanti kuddiṭṭhiṃ,
saṅkappā rāganissitā.

761. Khắp nơi, dòng suối chảy,
Cây leo đứng, đâm chồi,
Ai chận đứng dòng ấy?
Ai chặt đứt cây leo?
761. Savanti sabbadhi sotā,
latā ubbhijja tiṭṭhati;
Te sote ko nivāreyya,
taṃ lataṃ ko hi checchati.

762. Tôn giả hãy làm đê,
Ngăn chận những dòng suối,
Chớ có để dòng nước,
Do ý sanh cuốn ngài,
Như dòng nước cuốn gấp,
Trôi cây chảy theo dòng.
762. Velaṃ karotha bhaddante,
sotānaṃ sannivāraṇaṃ;
Mā te manomayo soto,
rukkhaṃva sahasā luve.

763. Cũng vậy ta sợ hãi,
Bờ này tìm bờ kia,
Khi ấy bậc Ðạo Sư,
Có Thánh chúng hầu hạ,
Với binh khí trí tuệ,
Chờ y chỉ cho người.
763. Evaṃ me bhayajātassa,
apārā pāramesato;
Tāṇo paññāvudho satthā,
isisaṃghanisevito.

764. Ðưa ta, đang chìm đắm,
Chiếc cầu thang, khéo làm,
Phật thanh tịnh, vững chắc,
Làm bằng lõi Chánh pháp,
Rồi ngài nói với ta,
Chớ có sợ hãi gì!.
764. Sopāṇaṃ sugataṃ suddhaṃ,
dhammasāramayaṃ daḷhaṃ;
Pādāsi vuyhamānassa,
‘mā bhāyī’ti ca mabravi.

765. Leo lên lầu niệm xứ,
Từ đấy ta quán sát,
Loài Người ưa thân kiến,
Trước đây, ta tự hào.
765. Satipaṭṭhānapāsādaṃ,
āruyha paccavekkhisaṃ;
Yaṃ taṃ pubbe amaññissaṃ,
sakkāyābhirataṃ pajaṃ.

766. Khi ta thấy con đường,
Con thuyền cần leo lên,
Ta không trú tự ngã,
Vì thấy bến tối thượng.
766. Yadā ca maggamaddakkhiṃ,
nāvāya abhirūhanaṃ;
Anadhiṭṭhāya attānaṃ,
titthamaddakkhimuttamaṃ.

767. Mũi tên khởi tự ngã,
Sanh do nhân sanh hữu
Ngài dạy đường tối thượng,
Chấm dứt các pháp ấy.
767. Sallaṃ attasamuṭṭhānaṃ,
bhavanettippabhāvitaṃ;
Etesaṃ appavattāya,
desesi maggamuttamaṃ.

768. Cột gút đã lâu ngày,
ẩn nằm, trú trong da,
Ðức Phật cởi, quăng đi,
Loại bỏ mọi độc hại.
768. Dīgharattānusayitaṃ,
cirarattamadhiṭṭhitaṃ;
Buddho mepānudī ganthaṃ,
visadosappavāhano"ti.


Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt