Sáng/Tối
🔍 Việt 🔍 Pali 🔊 About

Khuddaka Nikāya - Tiểu Bộ Kinh

Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt

Theragāthā 16.4

Tiểu Bộ Kinh
Khuddaka Nikāya

Trưởng Lão Tăng Kệ
Theragāthā

Trưởng Lão Ratthapala
Raṭṭhapālattheragāthā

769. Hãy xem bóng trang sức,
Nhóm vết thương tích tụ,
Bệnh hoạn, nhiều tham tưởng,
Nhưng không gì trường cửu.
769. "Passa cittakataṃ bimbaṃ,
arukāyaṃ samussitaṃ;
Āturaṃ bahusaṅkappaṃ,
yassa natthi dhuvaṃ ṭhiti.

770. Hãy nhìn sắc trang sức,
Với châu báu, vòng tai,
Bộ xương, da bảo phủ,
Sáng chói nhờ y phục.
770. Passa cittakataṃ rūpaṃ,
maṇinā kuṇḍalena ca;
Aṭṭhiṃ tacena onaddhaṃ,
saha vatthehi sobhati.

771. Chân sơn với son, sáp,
Mặt thoa với phấn bột,
Chỉ mê hoặc kẻ ngu,
Không mê bậc cầu giác.
771. Alattakakatā pādā,
mukhaṃ cuṇṇakamakkhitaṃ;
Alaṃ bālassa mohāya,
no ca pāragavesino.

772. Tóc được uốn tám vòng,
Mắt xoa với thuốc son,
Chỉ mê hoặc kẻ ngu,
Không mê bậc cầu giác.
772. Aṭṭhapadakatā kesā,
nettā añjanamakkhitā;
Alaṃ bālassa mohāya,
no ca pāragavesino.

773. Như hộp thuốc mới sơn,
Uế thân được trang điểm,
Chỉ mê hoặc kẻ ngu,
Không mê bậc cầu giác.
773. Añjanīva navā cittā,
pūtikāyo alaṅkato;
Alaṃ bālassa mohāya,
no ca pāragavesino.

774. Thợ săn bày lưới sập,
Nai khôn không chạm lưới,
Ăn mồi xong, ta đi,
Mặc kẻ bắt nai khóc.
774. Odahi migavo pāsaṃ,
nāsadā vāguraṃ migo;
Bhutvā nivāpaṃ gacchāma,
kandante migabandhake.

775. Bẫy thợ săn bị cắt,
Nai khôn không chạm lưới,
Ăn mồi xong, ta đi,
Mặc kẻ săn nai sầu.
775. Chinno pāso migavassa,
nāsadā vāguraṃ migo;
Bhutvā nivāpaṃ gacchāma,
socante migaluddake.

776. Ta thấy người đời giàu,
Ðược tiền, si không cho,
Vì tham, cất chứa tiền,
Chạy theo dục càng nhiều.
776. Passāmi loke sadhane manusse,
Laddhāna vittaṃ na dadanti mohā;
Luddhā dhanaṃ sannicayaṃ karonti,
Bhiyyova kāme abhipatthayanti.

777. Vua dùng lực chiếm đất,
Chiếm ở đến bờ biên,
Biên bên này chưa thỏa,
Còn muốn biên bờ kia.
777. Rājā pasayhappathaviṃ vijetvā,
Sasāgarantaṃ mahimāvasanto;
Oraṃ samuddassa atittarūpo,
Pāraṃ samuddassapi patthayetha.

778. Vua và rất nhiều người,
Ái chưa chết, đã chết,
Tái sanh, bị thiếu thốn,
Chúng từ bỏ thân này,
Nhưng ở đời lòng dục,
Không bao giờ thỏa mãn.
778. Rājā ca aññe ca bahū manussā,
Avītataṇhā maraṇaṃ upenti;
Ūnāva hutvāna jahanti dehaṃ,
Kāmehi lokamhi na hatthi titti.

779. Bà con than khóc nó,
Tóc xõa, rối tơ vò,
Chúng nói: Ôi chúng ta,
Không có được bất tử,
Thân trùm vải, chúng mang,
Dựng giàn hỏa, chúng thiêu.
779. Kandanti naṃ ñātī pakiriya kese,
Aho vatā no amarāti cāhu;
Vatthena naṃ pārutaṃ nīharitvā,
Citaṃ samodhāya tato ḍahanti.

780. Bị cây đâm, cây thọc,
Nó bị thiêu bị cháy,
Chỉ với một tấm vải,
Từ bỏ mọi tài sản,
Kẻ chết không nương tựa,
Bà con, bạn láng giềng.
780. So ḍayhati sūlehi tujjamāno,
Ekena vatthena pahāya bhoge;
Na mīyamānassa bhavanti tāṇā,
Ñātī ca mittā atha vā sahāyā.

781. Kẻ thừa tự mang đi,
Tài sản gia nghiệp nó.
Riêng con người phải đi,
Theo chỗ, nghiệp nó tạo,
Tài sản không có đi,
Ði theo người đã chết,
Không con trai, không vợ,
Không tài sản, quốc độ.
781. Dāyādakā tassa dhanaṃ haranti,
Satto pana gacchati yena kammaṃ;
Na mīyamānaṃ dhanamanveti kiñci,
Na Puttā ca dārā ca dhanañca raṭṭhaṃ.

782. Tài sản không làm sao,
Mua được tuổi trường thọ;
Phú quý nào có thể,
Tránh khỏi được già suy.
Bậc có trí nói rằng:
Mạng sống này ít ỏi,
Thật sự là vô thường,
Luôn luôn bị biến hoại.
782. Na dīghamāyuṃ labhate dhanena,
Na cāpi vittena jaraṃ vihanti;
Appaṃ hidaṃ jīvitamāhu dhīrā,
Asassataṃ vippariṇāmadhammaṃ.

783. Giàu, nghèo đều cảm xúc,
Ngu, trí đồng cảm thọ,
Kẻ ngu bị ngu đánh,
Ngã quỵ, nằm dài xuống.
Còn bậc trí không sợ,
Ðối với mọi cảm xúc.
783. Aḍḍhā daliddā ca phusanti phassaṃ,
Bālo ca dhīro ca tatheva phuṭṭho;
Bālo hi bālyā vadhitova seti,
Dhīro ca no vedhati phassaphuṭṭho.

784. Do vậy tuệ thắng tài,
Nhờ tuệ đạt viên mãn,
Chưa đạt được cứu cánh,
Ðối với hữu, phi hữu,
Kẻ ngu làm các nghiệp,
Ác độc và bất thiện.
784. Tasmā hi paññāva dhanena seyyā,
Yāya vosānamidhādhigacchati;
Abyositattā hi bhavābhavesu,
Pāpāni kammāni karoti mohā.

785. Nhập thai, sanh đời khác,
Luân hồi, tiếp tục sanh,
Kẻ ít trí, tin tưởng,
Nhập thai, sanh đời khác.
785. Upeti gabbhañca parañca lokaṃ,
Saṃsāramāpajja paramparāya;
Tassappapañño abhisaddahanto,
Upeti gabbhañca parañca lokaṃ.

786. Như kẻ trộm bị bắt,
Quả tang, khi ăn trộm,
Do nghiệp tự chính nó,
Bị hại theo ác tội,
Cũng vậy sau khi chết,
Quần chúng trong đời sau,
Do nghiệp tự chính nó,
Bị hại theo ác tội.
786. Coro yathā sandhimukhe gahīto,
Sakammunā haññati pāpadhammo;
Evaṃ pajā pecca paramhi loke,
Sakammunā haññati pāpadhammo.

787. Các dục thật đẹp đẽ,
Vị ngọt và khả ái,
Chúng làm tâm đắm say,
Với sắc và phi sắc,
Do thấy sự nguy hiểm,
Trong các dục công đức,
Do vậy tôi xuất gia,
Như vậy thưa Ðại vương,
787. Kāmā hi citrā madhurā manoramā,
Virūparūpena mathenti cittaṃ;
Ādīnavaṃ kāmaguṇesu disvā,
Tasmā ahaṃ pabbajitomhi rāja.

788. Như trái cây rụng xuống,
Cũng vậy tuổi thanh niên,
Lớn lên và già yếu,
Rồi thân hoại mạng chung,
Thấy vậy tôi xuất gia,
Như vậy thưa Ðại vương,
Ðời sống Sa-môn hạnh,
Chơn thật, tốt đẹp hơn.
788. Dumapphalānīva patanti māṇavā,
Daharā ca vuḍḍhā ca sarīrabhedā;
Etampi disvā pabbajitomhi rāja,
Apaṇṇakaṃ sāmaññameva seyyo.

789. Tín tâm tôi xuất gia,
Vào giáo hội bậc thánh,
Tôi xuất gia không tội,
Không nợ, tôi thọ thực.
789. Saddhāyāhaṃ pabbajito,
upeto jinasāsane;
Avañjhā mayhaṃ pabbajjā,
anaṇo bhuñjāmi bhojanaṃ.

790. Thấy dục như lửa hừng,
Thấy vàng như dao đâm,
Xem nhập thai là khổ,
Họa lớn trong địa ngục.
790. Kāme ādittato disvā,
Jātarūpāni satthato;
Gabbhavokkantito dukkhaṃ,
Nirayesu mahabbhayaṃ.

791. Thấy nguy hiểm như vậy,
Ta cảm thấy hoảng sợ,
Khi bị đâm, bị thương,
Ta đạt được tịch tịnh,
Và ta tận diệt được,
Cả ba loại lậu hoặc.
791. Etamādīnavaṃ ñatvā,
saṃvegaṃ alabhiṃ tadā;
Sohaṃ viddho tadā santo,
sampatto āsavakkhayaṃ.

792. Ðạo Sư, ta hầu hạ,
Lời Phật dạy, làm xong,
Gánh nặng, đặt xuống thấp,
Gốc sanh hữu, nhổ sạch.
792. Pariciṇṇo mayā satthā,
kataṃ buddhassa sāsanaṃ;
Ohito garuko bhāro,
bhavanetti samūhatā.

793. Vì đích gì xuất gia,
Bỏ nhà, sống không nhà,
Mục đích ấy ta đạt,
Mọi kiết sử tận diệt.
793. Yassatthāya pabbajito,
agārasmānagāriyaṃ;
So me attho anuppatto,
sabbasaṃyojanakkhayo"ti.


Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt