Tiểu Bộ Kinh
Khuddaka Nikāya
Trưởng Lão Tăng Kệ
Theragāthā
Trưởng Lão Malunkyaputta
Mālukyaputtatheragāthā
794. Thấy sắc, niệm say mê,
Nếu tác ý ái tưởng,
Tâm tham đắm cảm thọ,
Tâm nhập và an trú.
794. "Rūpaṃ disvā sati muṭṭhā,
Piyaṃ nimittaṃ manasi karoto;
Sārattacitto vedeti,
Tañca ajjhosa tiṭṭhati.
795. Thọ người ấy tăng trưởng,
Nhiều loại, do sắc sanh,
Tham, hại tâm lớn mạnh,
Chúng gia hại tâm nó,
Khổ chất chứa như vậy,
Rất xa vời Niết-bàn.
795. Tassa vaḍḍhanti vedanā,
anekā rūpasambhavā;
Abhijjhā ca vihesā ca,
cittamassūpahaññati;
Evamācinato dukkhaṃ,
ārā nibbāna vuccati.
796. Nghe tiếng, niệm say mê,
Nếu tác ý ái tưởng,
Tâm tham đắm cảm thọ,
Xâm nhập và an trú.
796. Saddaṃ sutvā sati muṭṭhā,
Piyaṃ nimittaṃ manasi karoto;
Sārattacitto vedeti,
Tañca ajjhosa tiṭṭhati.
797. Thọ người ấy tăng trưởng,
Nhiều loại, do tiếng sanh,
Tham, hại tâm lớn mạnh,
Chúng gia hại tâm nó,
Khổ chất chứa như vậy,
Rất xa vời Niết-bàn.
797. Tassa vaḍḍhanti vedanā,
anekā saddasambhavā;
Abhijjhā ca vihesā ca,
cittamassūpahaññati;
Evamācinato dukkhaṃ,
ārā nibbāna vuccati.
798. Ngửi hương, niệm say mê,
Nếu tác ý ái tưởng,
Tâm tham đắm cảm thọ,
Xâm nhập và an trú.
798. Gandhaṃ ghatvā sati muṭṭhā,
Piyaṃ nimittaṃ manasi karoto;
Sārattacitto vedeti,
Tañca ajjhosa tiṭṭhati.
799. Thọ người ấy tăng trưởng,
Nhiều loại do hương sanh,
Tham, hại tâm lớn mạnh,
Chúng gia hại tâm nó.
Khổ chất chứa như vậy,
Rất xa vời Niết-bàn.
799. Tassa vaḍḍhanti vedanā,
anekā gandhasambhavā;
Abhijjhā ca vihesā ca,
cittamassūpahaññati;
Evamācinato dukkhaṃ,
ārā nibbāna vuccati.
800. Nếm vị, niệm say mê,
Nếu tác ý ái tưởng,
Tâm tham đắm cảm thọ,
Xâm nhập và an trú.
800. Rasaṃ bhotvā sati muṭṭhā,
Piyaṃ nimittaṃ manasi karoto;
Sārattacitto vedeti,
Tañca ajjhosa tiṭṭhati.
801. Thọ người ấy tăng trưởng,
Nhiều loại do vị sanh,
Tham, hại tâm lớn mạnh,
Chúng gia hại tâm nó,
Khổ chất chứa như vậy,
Rất xa vời Niết-bàn.
801. Tassa vaḍḍhanti vedanā,
anekā rasasambhavā;
Abhijjhā ca vihesā ca,
cittamassūpahaññati;
Evamācinato dukkhaṃ,
ārā nibbāna vuccati.
802. Cảm xúc, niệm say mê,
Nếu tác ý ái tưởng,
Tâm tham đắm cảm thọ,
Xâm nhập và an trú.
802. Phassaṃ phussa sati muṭṭhā,
Piyaṃ nimittaṃ manasi karoto;
Sārattacitto vedeti,
Tañca ajjhosa tiṭṭhati.
803. Thọ người ấy tăng trưởng,
Nhiều loại, do xúc sanh,
Tham, hại tâm lớn mạnh,
Chúng gia hại tâm nó,
Khổ chất chứa như vậy,
Rất xa vời Niết-bàn.
803. Tassa vaḍḍhanti vedanā,
anekā phassasambhavā;
Abhijjhā ca vihesā ca,
cittamassūpahaññati;
Evamācinato dukkhaṃ,
ārā nibbāna vuccati.
804. Biết pháp, niệm say mê,
Nếu tác ý ái tưởng,
Tâm tham đắm cảm thọ,
Xâm nhập và an trú.
804. Dhammaṃ ñatvā sati muṭṭhā,
Piyaṃ nimittaṃ manasi karoto;
Sārattacitto vedeti,
Tañca ajjhosa tiṭṭhati.
805. Thọ người ấy tăng trưởng,
Nhiều loại do ý sanh,
Tham, hại tâm lớn mạnh,
Chúng gia hại tâm nó,
Khổ chất chứa như vậy,
Rất xa vời Niết-bàn.
805. Tassa vaḍḍhanti vedanā,
anekā dhammasambhavā;
Abhijjhā ca vihesā ca,
cittamassūpahaññati;
Evamācinato dukkhaṃ,
ārā nibbāna vuccati.
806. Không tham nhiễm các sắc,
Thấy sắc, giữ chánh niệm,
Tâm không tham cảm thọ,
Không xâm nhập, an trú.
806. Na so rajjati rūpesu,
rūpaṃ disvā patissato;
Virattacitto vedeti,
tañca nājjhosa tiṭṭhati.
807. Thấy sắc như thế nào,
Như vậy có cảm thọ,
Từ bỏ không tích lũy,
Chánh niệm, hành trì vậy.
807. Yathāssa passato rūpaṃ,
sevato cāpi vedanaṃ;
Khīyati nopacīyati,
evaṃ so caratī sato;
Evaṃ apacinato dukkhaṃ,
santike nibbāna vuccati.
808. Như vậy, không chứa khổ,
Ðược gọi gần Niết-bàn,
Không tham nhiễm các tiếng,
Nghe tiếng, giữ chánh niệm,
Tâm không tham cảm thọ,
Không xâm nhập an trú.
808. Na so rajjati saddesu,
saddaṃ sutvā patissato;
Virattacitto vedeti,
tañca nājjhosa tiṭṭhati.
809. Nghe tiếng như thế nào,
Như vậy có cảm thọ,
Từ bỏ không tích lũy,
Chánh niệm, hành trì vậy.
Như vậy không chứa khổ,
Ðược gọi gần Niết-bàn.
809. Yathāssa suṇato saddaṃ,
sevato cāpi vedanaṃ;
Khīyati nopacīyati,
evaṃ so caratī sato;
Evaṃ apacinato dukkhaṃ,
santike nibbāna vuccati.
810. Không tham nhiễm các hương,
Ngửi hương, giữ chánh niệm,
Tâm không tham cảm thọ,
Không xâm nhập an trú.
810. Na so rajjati gandhesu,
gandhaṃ ghatvā patissato;
Virattacitto vedeti,
tañca nājjhosa tiṭṭhati.
811. Ngửi hương như thế nào,
Như vậy, có cảm thọ,
Từ bỏ, không tích lũy,
Chánh niệm, hành trì vậy,
Như vậy, không chứa khổ,
Ðược gọi, gần Niết-bàn.
811. Yathāssa ghāyato gandhaṃ,
sevato cāpi vedanaṃ;
Khīyati nopacīyati,
evaṃ so caratī sato;
Evaṃ apacinato dukkhaṃ,
santike nibbāna vuccati.
812. Không tham nhiễm các vị,
Nếm vị, giữ chánh niệm,
Tâm không tham cảm thọ,
Không xâm nhập, an trú.
812. Na so rajjati rasesu,
rasaṃ bhotvā patissato;
Virattacitto vedeti,
tañca nājjhosa tiṭṭhati.
813. Nếm vị như thế nào,
Như vậy, có cảm thọ,
Từ bỏ, không tích lũy,
Chánh niệm, hành trì vậy.
Như vậy không chứa khổ,
Ðược gọi, gần Niết-bàn.
813. Yathāssa sāyarato rasaṃ,
sevato cāpi vedanaṃ;
Khīyati nopacīyati,
evaṃ so caratī sato;
Evaṃ apacinato dukkhaṃ,
santike nibbāna vuccati.
814. Không tham nhiễm các xúc,
Cảm xúc giữ chánh niệm,
Tâm không tham cảm thọ,
Không xâm nhập, an trú.
814. Na so rajjati phassesu,
phassaṃ phussa patissato;
Virattacitto vedeti,
tañca nājjhosa tiṭṭhati.
815. Cảm xúc như thế nào,
Như vậy, có cảm thọ,
Từ bỏ, không tích lũy,
Chánh niệm, hành trì vậy.
Như vậy không chứa khổ,
Ðược gọi, gần Niết-bàn.
815. Yathāssa phusato phassaṃ,
sevato cāpi vedanaṃ;
Khīyati nopacīyati,
evaṃ so caratī sato;
Evaṃ apacinato dukkhaṃ,
santike nibbāna vuccati.
816. Không tham nhiễm các pháp,
Biết pháp, giữ chánh niệm,
Tâm không tham cảm thọ,
Không xâm nhập, an trú.
816. Na so rajjati dhammesu,
dhammaṃ ñatvā patissato;
Virattacitto vedeti,
tañca nājjhosa tiṭṭhati.
817. Cảm xúc như thế nào,
Như vậy, có cảm thọ,
Từ bỏ, không tích lũy,
Chánh niệm, hành trì vậy.
Như vậy, không chứa khổ,
Ðược gọi, gần Niết-bàn.
817. Yathāssa vijānato dhammaṃ,
sevato cāpi vedanaṃ;
Khīyati nopacīyati,
evaṃ so caratī sato;
Evaṃ apacinato dukkhaṃ,
santike nibbāna vuccati".
Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt