Sáng/Tối
🔍 Việt 🔍 Pali 🔊 About

Khuddaka Nikāya - Tiểu Bộ Kinh

Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt

Theragāthā 16.6

Tiểu Bộ Kinh
Khuddaka Nikāya

Trưởng Lão Tăng Kệ
Theragāthā

Trưởng Lão Sela
Selattheragāthā

818. Thân trọn đủ, chói sáng,
Khéo sanh và đẹp đẽ,
Thế Tôn sắc vàng chói,
Răng trơn láng, tinh cần.
818. "Paripuṇṇakāyo suruci,
Sujāto cārudassano;
Suvaṇṇavaṇṇosi bhagavā,
Susukkadāṭhosi vīriyavā.

819. Ðối với người khéo sanh,
Những tướng tốt trang trọng,
Ðều có trên thân Ngài,
Tất cả Ðại nhân tướng.
819. Narassa hi sujātassa,
ye bhavanti viyañjanā;
Sabbe te tava kāyasmiṃ,
mahāpurisalakkhaṇā.

820. Mắt sáng, mặt tràn đầy,
Cân đối, thẳng, hoàn mỹ,
Giữa chúng Sa-môn Tăng,
Ngài chói như mặt trời.
820. Pasannanetto sumukho,
brahā uju patāpavā;
Majjhe samaṇasaṃghassa,
ādiccova virocasi.

821. Vị Tỷ-kheo đẹp mắt,
Da sáng như vàng chói,
Với hạnh Sa-môn Ngài,
Cần gì sắc tối thượng.
821. Kalyāṇadassano bhikkhu,
kañcanasannibhattaco;
Kiṃ te samaṇabhāvena,
evaṃ uttamavaṇṇino.

822. Ngài xứng bậc Ðại vương,
Chuyển luân, xa luân chủ,
Chiến thắng khắp bốn phương,
Bậc chúa tể Diêm phù.
822. Rājā arahasi bhavituṃ,
cakkavattī rathesabho;
Cāturanto vijitāvī,
jambusaṇḍassa issaro.

823. Vương tộc, hào phú vương,
Là chư hầu của Ngài,
Là vua giữa các vua,
Là giáo chủ loài Người,
Hãy trị vì quốc độ,
Tôn giả Gotama!
823. Khattiyā bhogī rājāno,
anuyantā bhavanti te;
Rājābhirājā manujindo,
rajjaṃ kārehi gotama".

824. Sela, Ta là vua!
Bậc Pháp vương, Vô thượng,
Ta chuyển bánh xe pháp,
Bánh xe chưa từng chuyển.
824. "Rājāhamasmi sela, (selāti bhagavā)
Dhammarājā anuttaro;
Dhammena cakkaṃ vattemi,
Cakkaṃ appaṭivattiyaṃ".

825. Ngài tự nhận giác ngộ.
Bậc Pháp vương, Vô thượng,
Ta chuyển bánh xe pháp,
Gotama nói vậy.
825. "Sambuddho paṭijānāsi, (iti selo brāhmaṇo)
Dhammarājā anuttaro;
‘Dhammena cakkaṃ vattemi’,
Iti bhāsatha gotama.

826. Ai sẽ là tướng quân?
Là đệ tử Tôn giả?
Ai theo giữ truyền thống,
Xứng đáng bậc Ðạo Sư?
Sau Ngài ai sẽ chuyển,
Pháp luân Ngài đã chuyển?
826. Ko nu senāpati bhoto,
sāvako satthuranvayo;
Ko tetamanuvatteti,
dhammacakkaṃ pavattitaṃ".

827. Thế Tôn: Này Sela,
Ta chuyển bánh xe pháp,
Bánh xe pháp vô thượng,
Chính Sàriputta,
Chuyển bánh xe Chánh pháp,
Thừa tự Như Lai vị.
827. "Mayā pavattitaṃ cakkaṃ, (selāti bhagavā)
Dhammacakkaṃ anuttaraṃ;
Sāriputto anuvatteti,
Anujāto tathāgataṃ.

828. Cần biết, Ta đã biết,
Cần tu, Ta đã tu,
Cần đoạn, Ta đã đoạn,
Do vậy, Ta là Phật,
Hỡi này Bà-la-môn.
828. Abhiññeyyaṃ abhiññātaṃ,
bhāvetabbañca bhāvitaṃ;
Pahātabbaṃ pahīnaṃ me,
tasmā buddhosmi brāhmaṇa.

829. Còn gì nghi ở Ta,
Hãy gác bỏ một bên,
Hãy giải thoát khỏi chúng.,
Hỡi này Bà-la-môn.
829. Vinayassu mayi kaṅkhaṃ,
adhimuccassu brāhmaṇa;
Dullabhaṃ dassanaṃ hoti,
sambuddhānaṃ abhiṇhaso.

830. Thấy được bậc Chánh Giác,
Thật thiên nan vạn nan,
Bậc Chánh Giác ra đời,
Thật thiên nan vạn nan,
Ta là bậc Chánh Giác,
Bậc Y vương Vô thượng,
Hỡi này Bà-la-môn.
830. Yesaṃ ve dullabho loke,
pātubhāvo abhiṇhaso;
Sohaṃ brāhmaṇa buddhosmi,
sallakatto anuttaro.

831. Là Phạm thiên khó sánh,
Nhiếp phục các Ma quân,
Hàng phục mọi đối nghịch,
Ta hân hoan không sợ.
831. Brahmabhūto atitulo,
mārasenappamaddano;
Sabbāmitte vase katvā,
modāmi akutobhayo".

832. Chư Tôn giả hãy nghe!
Như bậc có mắt giảng,
Bậc Y vương Ðại hùng,
Sư rử rống trong rừng!
832. "Idaṃ bhonto nisāmetha,
yathā bhāsati cakkhumā;
Sallakatto mahāvīro,
sīhova nadatī vane.

833. Thấy Phạm thiên vô tỷ,
Nhiếp phục các Ma quân,
Ai lại không tín thành,
Cho đến kẻ hạ tiện.
833. Brahmabhūtaṃ atitulaṃ,
mārasenappamaddanaṃ;
Ko disvā nappasīdeyya,
api kaṇhābhijātiko.

834. Ai muốn, hãy theo ta,
Không muốn hãy đi ra,
Ở đây ta xuất gia,
Với bậc Tuệ tối thượng.
834. Yo maṃ icchati anvetu,
yo vā nicchati gacchatu;
Idhāhaṃ pabbajissāmi,
varapaññassa santike".

835. Nếu Tôn giả tín thành,
Giáo pháp bậc Chánh Giác,
Chúng con cũng xuất gia,
Với bậc Tuệ tối thắng!
835. "Etañce ruccati bhoto,
sammāsambuddhasāsanaṃ;
Mayampi pabbajissāma,
varapaññassa santike".

836. Ba trăm Phạm chí ấy,
Chấp tay xin được phép,
Chúng con sống Phạm hạnh,
Do Thế Tôn lãnh đạo.
836. "Brāhmaṇā tisatā ime,
yācanti pañjalīkatā;
‘Brahmacariyaṃ carissāma,
bhagavā tava santike’".

837. Thế Tôn đáp: Sela,
Phạm hạnh được khéo giảng,
Thiết thực ngay hiện tại,
Vượt khỏi thời gian tính,
Ở đây sự xuất gia,
Không uổng công, hoang phí,
Với ai không phóng dật,
Tinh tấn chuyên tu học.
837. "Svākkhātaṃ brahmacariyaṃ, (selāti bhagavā)
Sandiṭṭhikamakālikaṃ;
Yattha amoghā pabbajjā,
Appamattassa sikkhato".

838. Kính bạch bậc Pháp nhãn,
Cách đây trước tám ngày,
Chúng con đã đến Ngài,
Xin phát nguyện quy y,
Thế Tôn trong bảy đêm,
Ðã nhiếp phục chúng con,
Ðã chế ngự chúng con,
Trong giáo lý của Ngài.
838. "Yaṃ taṃ saraṇamāgamha,
ito aṭṭhame cakkhuma;
Sattarattena bhagavā,
dantāmha tava sāsane.

839. Ngài là bậc Giác giả,
Ngài là bậc Ðạo Sư,
Ngài là bậc Mâu-ni,
Ðã chiến thắng quân ma,
839. Tuvaṃ buddho tuvaṃ satthā,
tuvaṃ mārābhibhū muni;
Tuvaṃ anusaye chetvā,
tiṇṇo tāresimaṃ pajaṃ.

840. Sau khi đã đoạn trừ,
Vượt qua biển sanh tử,
Ngài giúp quần sanh này,
Cùng vượt qua bể khổ.
840. Upadhī te samatikkantā,
āsavā te padālitā;
Sīhova anupādāno,
pahīnabhayabheravo.

841. Ba trăm Tỷ-kheo này,
Ðồng chấp tay đứng thẳng,
Ôi anh hùng chiến thắng,
Hãy duỗi chân bước tới,
Hãy để các đại nhân,
Ðảnh lễ bậc Ðạo Sư.
841. Bhikkhavo tisatā ime,
tiṭṭhanti pañjalīkatā;
Pāde vīra pasārehi,
nāgā vandantu satthuno"ti.


Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt