Tiểu Bộ Kinh
Khuddaka Nikāya
Trưởng Lão Tăng Kệ
Theragāthā
Trưởng Lão Vangisa
Vaṅgīsattheragāthā
1218. Với ta đã xuất gia,
Bỏ nhà, sống không nhà,
Tư tưởng này chạy loạn,
Khởi lên từ hắc ám.
1218. "Nikkhantaṃ vata maṃ santaṃ,
agārasmānagāriyaṃ;
Vitakkā upadhāvanti,
pagabbhā kaṇhato ime.
1219. Nhà bắn cung thiện xảo,
Thượng sanh giỏi cung pháp,
Ngàn người bắn khắp phía,
Không nao núng chút nào.
1219. Uggaputtā mahissāsā,
sikkhitā daḷhadhammino;
Samantā parikireyyuṃ,
sahassaṃ apalāyinaṃ.
1220. Nếu phụ nữ có đến,
Dầu nhiều hay đông hơn,
Sẽ không dao động ta,
Vì ta trú Chánh pháp.
1220. Sacepi ettakā bhiyyo,
āgamissanti itthiyo;
Neva maṃ byādhayissanti,
dhamme samhi patiṭṭhito.
1221. Chính ta từng được nghe,
Phật dòng họ Mặt Trời,
Giảng đạo hướng Niết-bàn,
Ở đây ý ta thích.
1221. Sakkhī hi me sutaṃ etaṃ,
buddhassādiccabandhuno;
Nibbānagamanaṃ maggaṃ,
tattha me nirato mano.
1222. Như vậy ta an trú,
Ác ma, ngươi có đến,
Ta sẽ làm như vậy,
Ngươi không thấy đường ta.
1222. Evañce maṃ viharantaṃ,
pāpima upagacchasi;
Tathā maccu karissāmi,
na me maggampi dakkhasi.
1223. Ta bỏ lạc bất lạc,
Mọi tâm tư gia sự,
Không tạo một chỗ nào,
Thành cơ sở tham dục,
Ai thoát rừng, ly tham,
Mới ứng danh Tỷ-kheo.
1223. Aratiñca ratiñca pahāya,
Sabbaso gehasitañca vitakkaṃ;
Vanathaṃ na kareyya kuhiñci,
Nibbānatho avanatho sa bhikkhu.
1224. Phàm địa giới, không giới,
Cả sắc giới trong đời,
Ðều biến hoại vô thường,
Hiểu vậy, sống liễu tri.
1224. Yamidha pathaviñca vehāsaṃ,
Rūpagataṃ jagatogadhaṃ kiñci;
Parijīyati sabbamaniccaṃ,
Evaṃ samecca caranti mutattā.
1225. Chúng sanh thường chấp trước,
Ðối với các sanh y,
Ðối vật họ thấy nghe,
Họ xúc chạm suy tư,
Ở đây ai đoạn dục,
Tâm tư không nhiễm ô.
Không mắc dính chỗ này,
Vị ấy danh Mâu-ni.
1225. Upadhīsu janā gadhitāse,
Diṭṭhasute paṭighe ca mute ca;
Ettha vinodaya chandamanejo,
Yo hettha na limpati muni tamāhu.
1226. Ðối sáu mươi tám kiến,
Thuộc phàm phu phi pháp,
Không học phái tà chấp,
Vị ấy chân Tỷ-kheo.
1226. Atha saṭṭhisitā savitakkā,
Puthujjanatāya adhammā niviṭṭhā;
Na ca vaggagatassa kuhiñci,
No pana duṭṭhullagāhī sa bhikkhu.
1228. Vẹn toàn, tâm thường định,
Không dối trá thận trọng,
Ly ái, vị Mâu-ni,
Chứng đạt đường an tịnh,
Tùy duyên nhập Niết Bàn,
Vị ấy chờ thời đến.
1227. Dabbo cirarattasamāhito,
Akuhako nipako apihālu;
Santaṃ padaṃ ajjhagamā muni,
Paṭicca parinibbuto kaṅkhati kālaṃ.
1228. Ðệ tử Gotama,
Hãy từ bỏ kiêu mạn,
Trên con đường kiêu mạn,
Hãy tránh né hoàn toàn,
Ham mê đường kiêu mạn,
Sẽ hối trách dài dài.
1228. Mānaṃ pajahassu gotama,
Mānapathañca jahassu asesaṃ;
Mānapathamhi sa mucchito,
Vippaṭisārīhuvā cirarattaṃ.
1229. Bị lừa bởi lừa dối,
Bị hại bởi kiêu mạn,
Loài Người rơi địa ngục,
Chúng sầu khổ lâu dài,
Bị hại về kiêu mạn,
Họ phải sanh địa ngục.
1229. Makkhena makkhitā pajā,
Mānahatā nirayaṃ papatanti;
Socanti janā cirarattaṃ,
Mānahatā nirayaṃ upapannā.
1230. Không bao giờ sầu muộn,
Tỷ-kheo chiến thắng đạo,
Chơn chánh dấn thân bước,
Hưởng danh dự an lạc,
Như thật được tên gọi,
Là bậc đã thấy pháp.
1230. Na hi socati bhikkhu kadāci,
Maggajino sammā paṭipanno;
Kittiñca sukhañcānubhoti,
Dhammadasoti tamāhu tathattaṃ.
1231. Do vậy ở đời này,
Không thô lậu, không kiêu,
Ðoạn triền cái, thanh tịnh,
Ðoạn kiêu mạn, không dư,
Với minh, tâm an tịnh,
Bậc đoạn tận khổ đau.
1231. Tasmā akhilo idha padhānavā,
Nīvaraṇāni pahāya visuddho;
Mānañca pahāya asesaṃ,
Vijjāyantakaro samitāvī".
1232. Dục ái đốt cháy tôi!
Tâm tôi bị thiêu cháy,
Lành thay Gotama,
Vì lòng từ nói lên,
Pháp tiêu diệt lửa hừng.
1232. "Kāmarāgena ḍayhāmi,
cittaṃ me pariḍayhati;
Sādhu nibbāpanaṃ brūhi,
anukampāya gotama".
1233. Chính vì điên đảo tưởng,
Tâm ông bị thiêu đốt,
Hãy từ bỏ tịnh tướng,
Hệ lụy đến tham dục.
1233. "Saññāya vipariyesā,
cittaṃ te pariḍayhati;
Nimittaṃ parivajjehi,
subhaṃ rāgūpasaṃhitaṃ.
1234. Nhìn các hành vô thường,
Khổ đau, không phải ngã,
Dập tắt đại tham dục,
Chớ để bị cháy dài,
Hãy tu tâm bất tịnh,
Nhứt tâm, khéo định tĩnh,
Tu tập thân hành niệm,
Hành hạnh nhiều yếm ly.
1234. Asubhāya cittaṃ bhāvehi,
ekaggaṃ susamāhitaṃ;
Sati kāyagatā tyatthu,
nibbidābahulo bhava.
1235. Hãy tập hạnh vô tướng,
Ðoạn diệt mạn tùy miên,
Nhờ quán sân kiêu mạn,
Hạnh ông sẽ an tịnh.
1235. Animittañca bhāvehi,
mānānusayamujjaha;
Tato mānābhisamayā,
upasanto carissasi".
1236. Ai nói lên lời gì,
Lời ấy không khổ mình,
Lời không làm hại người,
Lời ấy là thiện thuyết.
1236. "Tameva vācaṃ bhāseyya,
yāyattānaṃ na tāpaye;
Pare ca na vihiṃseyya,
sā ve vācā subhāsitā.
1237. Ai nói lời ái ngữ,
Lời nói khiến hoan hỷ,
Lời nói không ác độc,
Lời nói là ái ngữ.
1237. Piyavācameva bhāseyya,
yā vācā paṭinanditā;
Yaṃ anādāya pāpāni,
paresaṃ bhāsate piyaṃ.
1238. Lời chân, lời bất tử,
Thường pháp xưa là vậy,
Thiện nhân trú trên chân,
Trên nghĩa và trên pháp.
1238. Saccaṃ ve amatā vācā,
esa dhammo sanantano;
Sacce atthe ca dhamme ca,
āhu santo patiṭṭhitā.
1239. Lời đức Phật nói lên,
Ðạt an ổn Niết-bàn,
Chấm dứt mọi khổ đau,
Thật nói lời tối thượng.
1239. Yaṃ buddho bhāsati vācaṃ,
khemaṃ nibbānapattiyā;
Dukkhassantakiriyāya,
sā ve vācānamuttamā".
1240. Trí tuệ thâm, trí giả,
Thiện xảo đạo, phi đạo,
Xá-lợi-phất đại trí,
Thuyết pháp chúng Tỷ-kheo.
1240. "Gambhīrapañño medhāvī,
maggāmaggassa kovido;
Sāriputto mahāpañño,
dhammaṃ deseti bhikkhunaṃ.
1241. Ngài giảng cách tóm tắt,
Ngài cũng thuyết rộng rãi,
Như tiếng chim Sà-li,
Tiếng ngài được nói lên.
1241. Saṃkhittenapi deseti,
vitthārenapi bhāsati;
Sālikāyiva nigghoso,
paṭibhānaṃ udiyyati.
1242. Lời ngài giảng tuôn trào,
Tiếng ngài nghe ngọt lịm,
Với giọng điệu ái luyến,
Êm tai và mỹ diệu,
Họ lắng tai nghe pháp,
Tâm phấn khởi hoan hỷ.
1242. Tassa taṃ desayantassa,
suṇanti madhuraṃ giraṃ;
Sarena rajanīyena,
savanīyena vaggunā;
Udaggacittā muditā,
sotaṃ odhenti bhikkhavo".
1243. Nay ngày rằm thanh tịnh,
Năm trăm Tỷ-kheo họp,
Bậc Thánh đoạn kiết phược,
Vô phiền, dứt tái sanh.
1243. "Ajja pannarase visuddhiyā,
Bhikkhū pañcasatā samāgatā;
Saṃyojanabandhanacchidā,
Anīghā khīṇapunabbhavā isī.
1244. Như vua chuyển luân vương
Ðại thần hầu xung quanh,
Du hành khắp bốn phương,
Ðất này đến hải biên.
1244. Cakkavattī yathā rājā,
amaccaparivārito;
Samantā anupariyeti,
sāgarantaṃ mahiṃ imaṃ.
1245. Như vậy các đệ tử,
Ðã chứng được Ba minh,
Sát hại được tử thần,
Những vị này hầu hạ,
Bậc thắng trận chiến trường,
Vô thượng lữ hành chủ.
1245. Evaṃ vijitasaṅgāmaṃ,
satthavāhaṃ anuttaraṃ;
Sāvakā payirupāsanti,
tevijjā maccuhāyino.
1246. Tất cả con Thế Tôn,
Không ai là vô dụng,
Xin chí thành đảnh lễ,
Bậc nhổ tên khát ái,
Xin tâm thành cung kính
Bậc dòng họ Mặt Trời.
1246. Sabbe bhagavato puttā,
palāpettha na vijjati;
Taṇhāsallassa hantāraṃ,
vande ādiccabandhunaṃ.
1247. Hơn một ngàn Tỷ-kheo
Hầu hạ bậc Thiện Thệ,
Ngài thuyết vô cấu pháp
Niết-bàn vô bố úy.
1247. Parosahassaṃ bhikkhūnaṃ,
sugataṃ payirupāsati;
Desentaṃ virajaṃ dhammaṃ,
nibbānaṃ akutobhayaṃ.
1248. Họ nghe pháp rộng lớn
Bậc Chánh giác thuyết giảng;
Bậc Chánh giác chói sáng,
Chúng Tỷ-kheo vây quanh.
1248. Suṇanti dhammaṃ vimalaṃ,
sammāsambuddhadesitaṃ;
Sobhati vata sambuddho,
bhikkhusaṃghapurakkhato.
1249. Bạch Thế Tôn, Thiện Thệ,
Ngài thật bậc Long tượng
Bậc ẩn sĩ thứ bảy,
Trong các vị ẩn sĩ,
Ngài trở thành mây lớn,
Mưa móc ban đệ tử.
1249. ‘Nāganāmo’si bhagavā,
isīnaṃ isisattamo;
Mahāmeghova hutvāna,
sāvake abhivassasi.
1250. Con từ nghỉ trưa đến,
Muốn yết kiến Ðạo Sư,
Ôi bậc Ðại anh hùng,
Con là đệ tử Ngài,
Con tên Vangìsa,
Ðảnh lễ dưới chân Ngài.
1250. Divā vihārā nikkhamma,
satthudassanakamyatā;
Sāvako te mahāvīra,
pāde vandati vaṅgiso".
1251. Thắng Ác ma tà đạo,
Ngài sống chướng ngại đoạn,
Hãy thấy bậc giải thoát,
Thoát ly mọi hệ phược,
Không y trước phân tích,
Thành từng phần rõ ràng.
1251. "Ummaggapathaṃ mārassa,
Abhibhuyya carati pabhijja khīlāni;
Taṃ passatha bandhapamuñcakaraṃ,
Asitaṃva bhāgaso pavibhajja.
1252. Ngài nói lên con đường,
Nhiều pháp môn khác biệt,
Giúp mọi người vượt qua,
Dòng bộc lưu nguy hiểm,
Chính trên pháp bất tử,
Ðược ngài thường tuyên thuyết
Chúng con bậc pháp kiến,
Vững trú, không thối chuyển.
1252. Oghassa hi nitaraṇatthaṃ,
Anekavihitaṃ maggaṃ akkhāsi;
Tasmiñca amate akkhāte,
Dhammadasā ṭhitā asaṃhīrā.
1253. Bậc tạo dựng quanh mình,
Ngài thâm nhập các pháp,
Thấy được chỗ vượt qua,
Tất cả mọi kiến xứ,
Sau khi biết và chứng,
Ngài thuyết tối thượng xứ.
1253. Pajjotakaro ativijjha,
Sabbaṭhitīnaṃ atikkamamaddasa;
Ñatvā ca sacchikatvā ca,
Aggaṃ so desayi dasaddhānaṃ.
1254. Pháp như vậy khéo giảng
Ai có thể phóng dật,
Khi được biết pháp ấy,
Pháp khéo giảng như vậy,
Do vậy trong giáo pháp,
Ðức Thế Tôn, Thiện Thệ,
Luôn luôn không phóng dật,
Hãy đảnh lễ, tu học.
1254. Evaṃ sudesite dhamme,
Ko pamādo vijānataṃ dhammaṃ;
Tasmā hi tassa bhagavato sāsane,
Appamatto sadā namassamanusikkhe".
1255. Sau đức Phật hiện tại,
Trưởng lão được Chánh giác,
Chính là Kondannà,
Nhiệt tâm và tinh cần,
Chứng được an lạc trú,
Sống viễn ly liên tục.
1255. "Buddhānubuddho yo thero,
koṇḍañño tibbanikkamo;
Lābhī sukhavihārānaṃ,
vivekānaṃ abhiṇhaso.
1256. Thực hành lời sư dạy,
Ðệ tử chứng được gì,
Tất cả ngài chứng được,
Nhờ tu học tinh tấn.
1256. Yaṃ sāvakena pattabbaṃ,
satthu sāsanakārinā;
Sabbassa taṃ anuppattaṃ,
appamattassa sikkhato.
1257. Ðại uy lực ba minh,
Thiện xảo tâm tư người,
Phật tử Kondannà
Ðảnh lễ chân Ðạo Sư.
1257. Mahānubhāvo tevijjo,
cetopariyakovido;
Koṇḍañño buddhadāyādo,
pāde vandati satthuno".
1258. Cao trên sườn đồi núi
Những vị chứng Ba minh,
Những vị đoạn tử thần,
Các đệ tử hầu hạ,
Bậc Thánh giả Mâu-ni,
Ðã vượt qua đau khổ.
1258. "Nagassa passe āsīnaṃ,
muniṃ dukkhassa pāraguṃ;
Sāvakā payirupāsanti,
tevijjā maccuhāyino.
1259. Ðại thần lực Mục-liên,
Quán tâm các vị ấy
Biết họ được giải thoát
Không còn có sanh y.
1259. Cetasā anupariyeti,
moggallāno mahiddhiko;
Cittaṃ nesaṃ samanvesaṃ,
vippamuttaṃ nirūpadhiṃ.
1260. Như vậy họ hầu hạ,
Gotama Mâu-ni
Ngài vượt qua đau khổ,
Mọi sở hành đầy đủ,
Mọi đức tánh vẹn toàn.
1260. Evaṃ sabbaṅgasampannaṃ,
muniṃ dukkhassa pāraguṃ;
Anekākārasampannaṃ,
payirupāsanti gotamaṃ".
1261. Như mặt trăng giữa trời
Mây mù được quét sạch,
Chói sáng như mặt trời,
Thanh tịnh không cấu uế,
Cũng vậy Ngài thật là,
Ðại Mâu-ni Hiền thánh,
Danh xưng ngài sáng chói,
Vượt qua mọi thế giới.
1261. "Cando yathā vigatavalāhake nabhe,
Virocati vītamalova bhāṇumā;
Evampi aṅgīrasa tvaṃ mahāmuni,
Atirocasi yasasā sabbalokaṃ".
1262. Thuở trước ta mê thơ,
Bộ hành khắp mọi nơi,
Từ làng này thành này,
Qua làng khác thành khác,
Ta thấy bậc Chánh giác
Ðạt bờ kia mọi pháp.
1262. "Kāveyyamattā vicarimha pubbe,
Gāmā gāmaṃ purā puraṃ;
Athaddasāma sambuddhaṃ,
Sabbadhammāna pāraguṃ.
1263. Ngài thuyết pháp cho ta,
Bậc Mâu-ni vượt khổ,
Nghe pháp ta tín thành,
Tín khởi lên nơi ta.
1263. So me dhammamadesesi,
muni dukkhassa pāragū;
Dhammaṃ sutvā pasīdimha,
saddhā no udapajjatha.
1264. Ta nghe lời Ngài dạy,
Về uẩn, xứ và giới,
Sau khi biết, xuất gia,
Bỏ nhà, sống không nhà.
1264. Tassāhaṃ vacanaṃ sutvā,
khandhe āyatanāni ca;
Dhātuyo ca viditvāna,
pabbajiṃ anagāriyaṃ.
1265. Vì hạnh phúc số đông,
Như Lai sanh ở đời,
Ngài tạo ra giải pháp,
Cho nữ nhân, nam nhân.
1265. Bahūnaṃ vata atthāya,
uppajjanti tathāgatā;
Itthīnaṃ purisānañca,
ye te sāsanakārakā.
1266. Vì hạnh phúc của họ,
Mâu-ni chứng Bồ-đề,
Ngài thấy luật chi phối
Tỷ-kheo, Tỷ-kheo-ni.
1266. Tesaṃ kho vata atthāya,
bodhimajjhagamā muni;
Bhikkhūnaṃ bhikkhunīnañca,
ye nirāmagataddasā.
1267. Vì lòng thương chúng sanh,
Bốn sự thật khéo thuyết,
Bởi vị có con mắt
Phật, bà con Mặt Trời.
1267. Sudesitā cakkhumatā,
buddhenādiccabandhunā;
Cattāri ariyasaccāni,
anukampāya pāṇinaṃ.
1268. Ngài thuyết Khổ, Khổ tập
Sự vượt qua đau khổ,
Con đường đạo Tám ngành,
Ðưa đến khổ an chỉ.
1268. Dukkhaṃ dukkhasamuppādaṃ,
Dukkhassa ca atikkamaṃ;
Ariyaṃ caṭṭhaṅgikaṃ maggaṃ,
Dukkhūpasamagāminaṃ.
1269. Như vậy là những điều
Ðược nói lên như thật,
Và ta được thấy họ
Ðúng như thật là vậy,
Ta đạt được mục đích,
Lời Phật dạy làm xong.
1269. Evamete tathā vuttā,
diṭṭhā me te yathā tathā;
Sadattho me anuppatto,
kataṃ buddhassa sāsanaṃ.
1270. Thật tốt thay cho ta!
Ðược sống gần đức Phật,
Trong các pháp phân tích,
Pháp tối thượng, ta đến.
1270. Svāgataṃ vata me āsi,
mama buddhassa santike;
Suvibhattesu dhammesu,
yaṃ seṭṭhaṃ tadupāgamiṃ.
1271. Ðại thắng trí tuyệt đích,
Thế giới được thanh tịnh,
Ðạt Ba minh, thần lực,
Thiện xảo biết tâm người.
1271. Abhiññāpāramippatto,
sotadhātu visodhitā;
Tevijjo iddhipattomhi,
cetopariyakovido".
1272. Con hỏi bậc Ðạo Sư,
Bậc trí tuệ tối thắng
Tại Aggàlava
Tỷ-kheo đã mệnh chung,
Có danh vọng danh xưng
Nhập Niết-bàn tịch tịnh.
1272. "Pucchāmi satthāramanomapaññaṃ,
Diṭṭheva dhamme yo vicikicchānaṃ chettā;
Aggāḷave kālamakāsi bhikkhu,
Ñāto yasassī abhinibbutatto.
1273. Nigrodha Kappa
Chính là tên vị ấy,
Chính Thế Tôn đặt tên,
Cho vị Phạm-chí ấy!
Vị ấy đảnh lễ cầu Ngài,
Sống tầm cầu giải thoát,
Tinh cần và tinh tấn,
Kiên cố thấy Chánh pháp.
1273. Nigrodhakappo iti tassa nāmaṃ,
Tayā kataṃ bhagavā brāhmaṇassa;
So taṃ namassaṃ acari mutyapekho,
Āraddhavīriyo daḷhadhammadassī.
1274. Bạch Thích-ca, chúng con
Ðệ tử Ngài tất cả,
Chúng con đều muốn biết,
Thưa bậc Nhãn biến tri!
An trú tai chúng con,
Sẵn sàng để được nghe,
Ngài Ðạo Sư chúng con
Ngài là bậc Vô thượng.
1274. Taṃ sāvakaṃ sakka mayampi sabbe,
Aññātumicchāma samantacakkhu;
Samavaṭṭhitā no savanāya sotā,
Tuvaṃ no satthā tvamanuttarosi.
1275. Hãy đoạn nghi chúng con,
Hãy nói con vị ấy,
Ðã được tịch tịnh chưa?
Bậc trí tuệ rộng lớn!
Hãy nói giữa chúng con,
Bậc có mắt cùng khắp,
Như Thiên chủ Ðế Thích,
Lãnh đạo ngàn chư Thiên.
1275. Chinda no vicikicchaṃ brūhi metaṃ,
Parinibbutaṃ vedaya bhūripañña;
Majjheva no bhāsa samantacakkhu,
Sakkova devāna sahassanetto.
1276. Phàm những cột gút gì,
Ở đây, đường si ám,
Dự phần với vô trí
Trú xứ cho nghi hoặc,
Gặp được đức Như Lai,
Họ đều không còn nữa,
Mắt này mắt tối thắng,
Giữa cặp mắt loài người.
1276. Ye keci ganthā idha mohamaggā,
Aññāṇapakkhā vicikicchaṭhānā;
Tathāgataṃ patvā na te bhavanti,
Cakkhuñhi etaṃ paramaṃ narānaṃ.
1277. Nếu không có người nào,
Ðoạn trừ các phiền não,
Như gió thổi tiêu tan,
Các tầng mây dưới thấp,
Màn đêm tức bao trùm,
Tất cả toàn thế giới,
Những bậc có hào quang,
Không có thể chói sáng.
1277. No ce hi jātu puriso kilese,
Vāto yathā abbhaghanaṃ vihāne;
Tamovassa nivuto sabbaloko,
Jotimantopi na pabhāseyyuṃ.
1278. Bậc trí là những vị,
Tạo ra những ánh sáng,
Con xem ngài như vậy
Ôi bậc trí sáng suốt.
Chúng con đều cùng đến,
Bậc tu hành thiền quán,
Giữa hội chúng chúng con,
Hãy nói về Kappa!
1278. Dhīrā ca pajjotakarā bhavanti,
Taṃ taṃ ahaṃ vīra tatheva maññe;
Vipassinaṃ jānamupāgamimha,
Parisāsu no āvikarohi kappaṃ.
1279. Hãy gấp, phát tiếng lên,
Tiếng âm thanh vi diệu,
Như con chim thiên nga,
Giương cổ lên để hát,
Phát âm từng tiếng một,
Với giọng khéo ngân nga,
Tất cả bọn chúng con,
Trực tâm nghe lời ngài.
1279. Khippaṃ giraṃ eraya vaggu vagguṃ,
Haṃsova paggayha saṇikaṃ nikūja;
Bindussarena suvikappitena,
Sabbeva te ujjugatā suṇoma.
1280. Vị đoạn tận sanh tử,
Không còn chút dư tàn,
Vị tẩy sạch phiền não,
Con cầu ngài thuyết pháp,
Kẻ phàm phu không thể,
Làm theo điều nó muốn,
Bậc Như Lai làm được
Ðiều được ước định làm.
1280. Pahīnajātimaraṇaṃ asesaṃ,
Niggayha dhonaṃ vadessāmi dhammaṃ;
Na kāmakāro hi puthujjanānaṃ,
Saṅkheyyakāro ca tathāgatānaṃ.
1281. Câu trả lời của ngài,
Thật đầy đủ trọn vẹn,
Ðược chơn chánh nắm giữ,
Bậc chánh trực trí tuệ,
Hãy chấp tay cuối cùng,
Con khéo vái chào ngài,
Chớ làm con si ám,
Bậc trí tuệ tối cao!.
1281. Sampannaveyyākaraṇaṃ tavedaṃ,
Samujjupaññassa samuggahītaṃ;
Ayamañjali pacchimo suppaṇāmito,
Mā mohayī jānamanomapañña.
1282. Sau khi đã được biết,
Thánh pháp thượng và hạ,
Chớ làm con si ám,
Bậc tinh tấn tối cao,
Như vào giữa mùa hè,
Nóng bức khát khao nước
Chúng con ngóng trông lời,
Hãy mưu sự hiểu biết!.
1282. Paroparaṃ ariyadhammaṃ viditvā,
Mā mohayī jānamanomavīriya;
Vāriṃ yathā ghammani ghammatatto,
Vācābhikaṅkhāmi sutaṃ pavassa.
1283. Kappa sống Phạm hạnh,
Nếp sống có mục đích,
Phải chăng sống như vậy,
Là sống không uổng phí!
Vị ấy chứng tịch tịnh,
Hay còn dư tàn lại,
Ðược giải thoát thế nào,
Hãy nói chúng con nghe.
1283. Yadatthikaṃ brahmacariyaṃ acarī,
Kappāyano kaccissataṃ amoghaṃ;
Nibbāyi so ādu saupādiseso,
Yathā vimutto ahu taṃ suṇoma".
1284. Vị ấy trên danh sắc
Ðã đoạn tận tham ái,
Thế Tôn ở nơi đây,
Ðã trả lời như vậy,
Vượt qua được già chết,
Không còn có dư tàn,
Thế Tôn nói như vậy,
Bậc tối thắng thứ năm.
1284. "Acchecchi taṇhaṃ idha nāmarūpe, (iti bhagavā)
Kaṇhassa sotaṃ dīgharattānusayitaṃ;
Atāri jātiṃ maraṇaṃ asesaṃ,
Iccabravi bhagavā pañcaseṭṭho".
1285. Nghe vậy, con tịnh tín,
Với lời nói của ngài,
Bậc ẩn sĩ thứ bảy!
Và lời hỏi của con,
Không phải là vô ích!
Và vị Bà-la-môn,
Không có lừa dối con.
1285. "Esa sutvā pasīdāmi,
vaco te isisattama;
Amoghaṃ kira me puṭṭhaṃ,
na maṃ vañcesi brāhmaṇo.
1282. Nói gì thời làm vậy,
Thật xứng đệ tử Phật,
Chặt đứt lưới rộng chắc,
Của thần chết xảo quyệt.
1286. Yathā vādī tathā kārī,
ahu buddhassa sāvako;
Acchecchi maccuno jālaṃ,
tataṃ māyāvino daḷhaṃ.
1287. Ôi Thế Tôn, Kappa,
Thấy căn nguyên chấp thủ,
Thật sự đã vượt qua,
Thế lực của Ma vương,
Thế lực thật khó vượt.
1288. Addasa bhagavā ādiṃ,
upādānassa kappiyo;
Accagā vata kappāno,
maccudheyyaṃ suduttaraṃ.
1288. Ngài lớn hơn chư Thiên,
Con đảnh lễ kính Ngài!
Con đảnh lễ con Ngài!
Bậc tối thượng hai chân
Bậc Hậu duệ, Ðại hùng!
Bậc Long tượng đích tôn.
1288. Taṃ devadevaṃ vandāmi,
puttaṃ te dvipaduttama;
Anujātaṃ mahāvīraṃ,
nāgaṃ nāgassa orasan"ti.
Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt