Tiểu Bộ Kinh
Khuddaka Nikāya
Trưởng Lão Tăng Kệ
Theragāthā
Trưởng Lão Maha-Moggallana
Mahāmoggallānattheragāthā
1149. Chúng ta người ở rừng,
Sống đồ ăn khất thực,
Bằng lòng với miếng ăn
Ðược bỏ rơi trong bát,
Phá nát ma, ma quân,
Nếu nội tâm khéo định.
1149. "Āraññikā piṇḍapātikā,
uñchāpattāgate ratā;
Dālemu maccuno senaṃ,
ajjhattaṃ susamāhitā.
1150. Chúng ta người ở rừng,
Sống đồ ăn khất thực,
Bằng lòng với miếng ăn,
Ðược bỏ rơi trong bát,
Dẹp sạch ma, ma quân,
Như voi, nhà bằng lau.
1150. Āraññikā piṇḍapātikā,
uñchāpattāgate ratā;
Dhunāma maccuno senaṃ,
naḷāgāraṃva kuñjaro.
1151. Chúng ta ở gốc cây,
Nhẫn nại, tâm kiên trì,
Bằng lòng với miếng ăn,
Ðược bỏ rơi trong bát,
Phá nát ma, ma quân,
Nếu nội tâm khéo định
1151. Rukkhamūlikā sātatikā,
uñchāpattāgate ratā;
Dālemu maccuno senaṃ,
ajjhattaṃ susamāhitā.
1152. Chúng ta ở gốc cây,
Nhẫn nại, tâm kiên trì,
Bằng lòng với miếng ăn,
Ðược bỏ rơi trong bát,
Dẹp sạch ma, ma quân,
Như voi, nhà bằng lau.
1152. Rukkhamūlikā sātatikā,
uñchāpattāgate ratā;
Dhunāma maccuno senaṃ,
naḷāgāraṃva kuñjaro".
1153. Với am, sườn bằng xương,
May dính với gân thịt,
Gớm thay, đầy hơi thối!
Mang tay chân người khác,
Làm thân thể của mình!
1153. "Aṭṭhikaṅkalakuṭike,
maṃsanhārupasibbite;
Dhiratthu pure duggandhe,
paragatte mamāyase.
1154. Cái bị đựng đầy phân,
Ðược da bao bọc lại,
Ôi con Quỷ cái kia!
Với vú bị ung nhọt,
Thân Ngươi, chín dòng nước
Luôn luôn được tuôn chảy.
1154. Gūthabhaste taconaddhe,
uragaṇḍipisācini;
Nava sotāni te kāye,
yāni sandanti sabbadā.
1155. Thân Ngươi chín dòng nước
Hôi thối, tạo trói buộc,
Tỷ-kheo tránh thân ấy,
Như kẻ sạch tránh phân.
1155. Tava sarīraṃ navasotaṃ,
Duggandhakaraṃ paribandhaṃ;
Bhikkhu parivajjayate taṃ,
Mīḷhaṃ ca yathā sucikāmo.
1156. Nếu người khác biết Ngươi
Như ta biết được Ngươi,
Người ấy tránh xa Ngươi,
Như khi mưa tránh phân.
1156. Evañce taṃ jano jaññā,
yathā jānāmi taṃ ahaṃ;
Ārakā parivajjeyya,
gūthaṭṭhānaṃva pāvuse".
1157. Thật là vậy, Ðại hùng,
Như Sa-môn, ngài nói:
Ở đây, có kẻ đắm,
Như bò già trong bùn.
1157. "Evametaṃ mahāvīra,
yathā samaṇa bhāsasi;
Ettha ceke visīdanti,
paṅkamhiva jaraggavo".
1158. Ai nghĩ có thể nhuộm,
Bầu trời với màu nghệ,
Hoặc với màu sắc khác
Kẻ ấy chỉ thất bại.
1158. "Ākāsamhi haliddiyā,
yo maññetha rajetave;
Aññena vāpi raṅgena,
vighātudayameva taṃ.
1159. Tâm ta giống trời ấy,
Nội tâm khéo định tĩnh,
Chớ đem ác tâm đến
Như chim rơi đống lửa.
1159. Tadākāsasamaṃ cittaṃ,
ajjhattaṃ susamāhitaṃ;
Mā pāpacitte āsādi,
aggikhandhaṃva pakkhimā".
1160. Hãy xem bóng trang sức
Nhóm vết thương tích tụ,
Bệnh hoạn nhiều tham tưởng
Nhưng không gì trường cửu.
1160. "Passa cittakataṃ bimbaṃ,
arukāyaṃ samussitaṃ;
Āturaṃ bahusaṅkappaṃ,
yassa natthi dhuvaṃ ṭhiti.
1161. Hãy nhìn sắc trang sức,
Với châu báu vòng tai,
Bộ xương, da bao phủ
Sáng chói nhờ y phục.
1161. Passa cittakataṃ rūpaṃ,
maṇinā kuṇḍalena ca;
Aṭṭhiṃ tacena onaddhaṃ,
saha vatthehi sobhati.
1162. Chân sơn với son, sáp,
Mặt thoa với phấn bột,
Chỉ mê hoặc kẻ ngu,
Không mẹ bậc cầu giác.
1162. Alattakakatā pādā,
mukhaṃ cuṇṇakamakkhitaṃ;
Alaṃ bālassa mohāya,
no ca pāragavesino.
1163. Tóc được uốn tám vòng,
Mắt xoa với thuốc son,
Chỉ mê hoặc kẻ ngu,
Không mê bậc cầu giác.
1163. Aṭṭhapadakatā kesā,
nettā añjanamakkhitā;
Alaṃ bālassa mohāya,
no ca pāragavesino.
1164. Như hộp thuốc mới sơn,
Uế thân được trang điểm,
Chỉ mê hoặc kẻ ngu,
Không mê bậc cầu giác.
1164. Añjanīva navā cittā,
pūtikāyo alaṅkato;
Alaṃ bālassa mohāya,
no ca pāragavesino.
1165. Thợ săn bày lưới sập,
Nai khôn không chạm lưới,
Ăn mồi xong, ta đi,
Mặc kẻ bắt nai khóc.
1165. Odahi migavo pāsaṃ,
nāsadā vāguraṃ migo;
Bhutvā nivāpaṃ gacchāma,
kaddante migabandhake.
1166. Bẫy thợ săn bị cắt,
Nai khôn không chạm lưới,
Ăn mồi xong, ta đi,
Mặc kẻ săn nai sầu.
1166. Chinno pāso migavassa,
nāsadā vāguraṃ migo;
Bhutvā nivāpaṃ gacchāma,
socante migaluddake".
1167. Ôi, thật hãi hùng thay!
Ôi! Lông tóc dựng ngược,
Bậc đủ nhiều đức tánh,
Xá-lợi-phất nhập diệt.
1167. "Tadāsi yaṃ bhiṃsanakaṃ,
tadāsi lomahaṃsanaṃ;
Anekākārasampanne,
sāriputtamhi nibbute.
1168. Các hành là vô thường
Có sanh phải có diệt,
Sau khi sanh, chúng diệt,
Nhiếp chúng là an lạc.
1168. Aniccā vata saṅkhārā,
uppādavayadhammino;
Upajjitvā nirujjhanti,
tesaṃ vūpasamo sukho.
1169. Những ai thấy năm uẩn,
Là khác, không phải ngã,
Quán thấu vật tế nhị,
Như tên đâm mũi tóc.
1169. Sukhumaṃ te paṭivijjhanti,
vālaggaṃ usunā yathā;
Ye pañcakkhandhe passanti,
parato no ca attato.
1170. Những ai thấy các hành,
Là khác, không phải ngã,
Chúng thấu triệt tế nhị,
Như têm đâm mũi tóc.
1170. Ye ca passanti saṅkhāre,
parato no ca attato;
Paccabyādhiṃsu nipuṇaṃ,
vālaggaṃ usunā yathā.
1171. Như bị kiếm chém xuống,
Như bị lửa cháy đầu,
Vị Tỷ-kheo xuất gia,
Chánh niệm, đoạn tham dục.
1711. Sattiyā viya omaṭṭho,
ḍayhamānova matthake;
Kāmarāgappahānāya,
sato bhikkhu paribbaje.
1172. Như bị kiếm chém xuống,
Như bị lửa cháy đầu,
Vị Tỷ-kheo xuất gia,
Chánh niệm, đoạn tham hữu.
1172. Sattiyā viya omaṭṭho,
ḍayhamānova matthake;
Bhavarāgappahānāya,
sato bhikkhu paribbaje.
1173. Ðược khuyên bảo bởi vị,
Ðã tu tập tự ngã,
Mang thân này tối hậu,
Với ngón chân ta làm,
Rung chuyển cả lâu đài,
Migàramàtu.
1173. Codito bhāvitattena,
sarīrantimadhārinā;
Migāramātupāsādaṃ,
pādaṅguṭṭhena kampayiṃ.
1174. Không với nhu nhược này,
Không với ít lực này
Có thể chứng Niết-bàn,
Giải thoát mọi buộc ràng.
1174. Nayidaṃ sithilamārabbha,
nayidaṃ appena thāmasā;
Nibbānamadhigantabbaṃ,
sabbaganthapamocanaṃ.
1175. Vị Tỷ-kheo trẻ này,
Con người tối thượng này,
Chiến thắng ma, ma quân,
Mang thân này tối hậu.
1175. Ayañca daharo bhikkhu,
ayamuttamaporiso;
Dhāreti antimaṃ dehaṃ,
jetvā māraṃ savāhiniṃ.
1176. Giữa đồi Vebhàra,
Giữa đồi Pandava,
Sét đánh vào hang động,
Con bậc Vô tỷ ấy,
Ðã đi vào hang núi,
Ðang ngồi nhập thiền định.
1176. Vivaramanupabhanti vijjutā,
Vebhārassa ca paṇḍavassa ca;
Nagavivaragato jhāyati,
Putto appaṭimassa tādino.
1177. An tịnh và thoải mái,
Ẩn sĩ trú vùng xa,
Thừa tự Phật tối thắng,
Ðược Phạm thiên tán thán.
1177. Upasanto uparato,
pantasenāsano muni;
Dāyādo buddhaseṭṭhassa,
brahmunā abhivandito".
1178. Hỡi này Bà-la-môn,
Hãy đảnh lễ Ca-diếp,
Ngài là con thừa tự,
Bậc Giác Ngộ tối thắng,
Ẩn sĩ trú vùng xa
An tịnh và thoải mái.
1178. "Upasantaṃ uparataṃ,
pantasenāsanaṃ muniṃ;
Dāyādaṃ buddhaseṭṭhassa,
vanda brāhmaṇa kassapaṃ.
1179. Vị trải trăm đời sống,
Ðều thuộc dòng Phạm chí,
Học giả, giỏi Vệ-đà,
Sanh tiếp tục làm người.
1179. Yo ca jātisataṃ gacche,
sabbā brāhmaṇajātiyo;
Sottiyo vedasampanno,
manussesu punappunaṃ.
1180. Dầu là bậc giáo sư,
Thấu triệt ba Vệ-đà,
Ðảnh lễ vị như vậy,
Chỉ giá một mười sáu.
1180. Ajjhāyakopi ce assa,
tiṇṇaṃ vedāna pāragū;
Etassa vandanāyetaṃ,
kalaṃ nāgghati soḷasiṃ.
1181. Vị ấy trước bữa ăn,
Thấy được tám giải thoát.
Thuận hướng và nghịch hướng.
Rồi mới đi khất thực.
1181. Yo so aṭṭha vimokkhāni,
purebhattaṃ aphassayi;
Anulomaṃ paṭilomaṃ,
tato piṇḍāya gacchati.
1182. Chớ có đến tấn công
Một Tỷ-kheo như vậy,
Hỡi này Bà-la-môn,
Chớ có đào tự ngã,
Hãy khởi ý tín nhiệm
Vị La hán như vậy,
Chấp tay đảnh lễ gấp,
Chớ để đầu ông hỏng.
1182. Tādisaṃ bhikkhuṃ māsādi,
māttānaṃ khaṇi brāhmaṇa;
Abhippasādehi manaṃ,
arahantamhi tādine;
Khippaṃ pañjaliko vanda,
mā te vijaṭi matthakaṃ".
1183. Người không thấy diệu pháp,
Dẫn đầu về luân hồi,
Chạy theo hướng tà đạo,
Ðường cong không nên đi.
1183. "Neso passati saddhammaṃ,
saṃsārena purakkhato;
Adhogamaṃ jimhapathaṃ,
kummaggamanudhāvati.
1184. Như con sâu dính phân,
Say mê theo các hành,
Ðắm sâu vào lợi danh,
Trống rỗng, hỡi Pôt-thi.
1184. Kimīva mīḷhasallitto,
saṅkhāre adhimucchito;
Pagāḷho lābhasakkāre,
tuccho gacchati poṭṭhilo".
1185. Hãy xem Tôn giả này
Xá-lợi-phất đẹp sắc,
Giải thoát cả hai phần,
Nội tâm khéo định tĩnh.
1185. "Imañca passa āyantaṃ,
sāriputtaṃ sudassanaṃ;
Vimuttaṃ ubhatobhāge,
ajjhattaṃ susamāhitaṃ.
1186. Không bị tên khát ái,
Các kiết sử đoạn tận,
Ba minh đã đạt được,
Sát hại xong thần chết,
Ðáng được người cúng dường,
Là ruộng phước vô thượng.
1186. Visallaṃ khīṇasaṃyogaṃ,
tevijjaṃ maccuhāyinaṃ;
Dakkhiṇeyyaṃ manussānaṃ,
puññakkhettaṃ anuttaraṃ".
1187. Có nhiều chư Thiên này,
Có thần lực danh xưng,
Ðến mười ngàn chư Thiên
Tất cả Phạm phụ Thiên.
Họ đứng chấp hai tay
Ðảnh lễ Mục-kiền-liên.
1187. "Ete sambahulā devā,
iddhimanto yasassino;
Dasa devasahassāni,
sabbe brahmapurohitā;
Moggallānaṃ namassantā,
tiṭṭhanti pañjalīkatā.
1188. Ðảnh lễ thượng sanh nhân!
Ðảnh lễ vô thượng nhân!
Lậu hoặc ngài đã đoạn,
Ngài xứng được cúng dường.
1188. ‘Namo te purisājañña,
namo te purisuttama;
Yassa te āsavā khīṇā,
dakkhiṇeyyosi mārisa’.
1189. Ðược trời người đảnh lễ,
Ðã sanh, bậc thắng chết,
Như sen không dính nước,
Ngài không dính các hành.
1189. Pūjito naradevena,
uppanno maraṇābhibhū;
Puṇḍarīkaṃva toyena,
saṅkhārenupalippati.
1190. Vị trong một sát-na,
Biết đời, dưới ngàn cách,
Chẳng khác Ðại Phạm Thiên,
Tỷ-kheo ấy Thiên tử
Ðầy đủ thần thông lực,
Thấy được những thời cơ
Chết sống của mọi loài.
1190. Yassa muhuttena sahassadhā loko,
Saṃvidito sabrahmakappo vasi;
Iddhiguṇe cutupapāte kāle,
Passati devatā sa bhikkhu".
1191. Xá-lợi-phất với tuệ,
Giới hạnh, an tịnh tâm,
Tỷ-kheo đến bờ kia,
Vị ấy thật tối thượng.
1191. "Sāriputtova paññāya,
sīlena upasamena ca;
Yopi pāraṅgato bhikkhu,
etāvaparamo siyā.
1192. Nhưng ta ngay giây phút
Ðến trăm ngàn triệu lần,
Biến hóa tự thân được,
Ta thiện xảo biến hóa,
Thuần thục với thần thông.
1192. Koṭisatasahassassa,
Attabhāvaṃ khaṇena nimmine;
Ahaṃ vikubbanāsu kusalo,
Vasībhūtomhi iddhiyā.
1193. Dòng họ Moggalla,
Sống thiền định trí tuệ
Ði đến bờ bên kia,
Không ái giáo pháp đạt.
Hiền trí, các căn tịnh,
Chặt đứt các trói buộc,
Như voi bựt đứt ngang,
Dây leo đã mục nát.
1193. Samādhivijjāvasipāramīgato,
Moggallānagotto asitassa sāsane;
Dhīro samucchindi samāhitindriyo,
Nāgo yathā pūtilataṃva bandhanaṃ.
1194. Ta hầu hạ Bổn Sư,
Lời Phật dạy làm xong,
Gánh nặng đã đặt xuống,
Gốc sanh hữu nhổ sạch.
1194. Pariciṇṇo mayā satthā,
kataṃ buddhassa sāsanaṃ;
Ohito garuko bhāro,
bhavanetti samūhatā.
1195. Sanh của ta đã tận,
Chiến thắng dạy làm xong,
Lưới danh được đoạn diệt,
Gốc sanh hữu nhổ lên,
Mục đích hạnh xuất gia,
Bỏ nhà, sống không nhà,
Ðích ấy đã đạt được,
Mọi kiết sử diệt xong.
1195. Yassa catthāya pabbajito,
agārasmānagāriyaṃ;
So me attho anuppatto,
sabbasaṃyojanakkhayo.
1196. Ðịa ngục ấy thế nào,
Dù si bị nấu sôi,
Vì đánh Vidhura,
Ðệ tử Kàkùsandha.
1196. Kīdiso nirayo āsi,
yattha dussī apaccatha;
Vidhuraṃ sāvakamāsajja,
kakusandhañca brāhmaṇaṃ.
1197. Có trăm loại cọc sắt,
Tự cảm thọ riêng biệt,
Ðịa ngục là như vậy,
Dù si bị nấu sôi,
Vì đánh Vidhura,
Ðệ tử Kakusandha.
1197. Sataṃ āsi ayosaṅkū,
sabbe paccattavedanā;
Īdiso nirayo āsi,
yattha dussī apaccatha;
Vidhuraṃ sāvakamāsajja,
kakusandhañca brāhmaṇaṃ.
1198. Tỷ-kheo đệ tử Phật,
Hiểu biết rõ như vậy,
Vì người đánh Tỷ-kheo,
Kanha chịu khổ thọ.
1198. Yo etamabhijānāti,
bhikkhu buddhassa sāvako;
Tādisaṃ bhikkhumāsajja,
kaṇha dukkhaṃ nigacchasi.
1199. Dựng lên giữa biển cả,
Cung điện trải nhiều kiếp,
Bằng ngọc chói lưu ly,
Huy hoàng cùng chiếu diệu,
Tiên nữ múa tại đây,
Trang sức màu dị biệt.
1199. Majjhesarasmiṃ tiṭṭhanti,
vimānā kappaṭhāyino;
Veḷuriyavaṇṇā rucirā,
accimanto pabhassarā;
Accharā tattha naccanti,
puthu nānattavaṇṇiyo.
1200. Tỷ-kheo đệ tử Phật,
Hiểu biết rõ như vậy,
Vì ngươi đánh Tỷ-kheo,
Kanha chịu khổ thọ.
1200. Yo etamabhijānāti,
bhikkhu buddhassa sāvako;
Tādisaṃ bhikkhumāsajja,
kaṇha dukkhaṃ nigacchasi.
1201. Ai Thế Tôn khuyến khích,
Chúng Tỷ-kheo chứng kiến,
Với ngón chân rung chuyển
Lầu mẹ Migàra.
1201. Yo ve buddhena codito,
bhikkhusaṃghassa pekkhato;
Migāramātupāsādaṃ,
pādaṅguṭṭhena kampayi.
1202. Tỷ-kheo đệ tử Phật,
Hiểu biết rõ như vậy,
Vì ngươi đánh Tỷ-kheo,
Kanha chịu khổ thọ.
1202. Yo etamabhijānāti,
bhikkhu buddhassa sāvako;
Tādisaṃ bhikkhumāsajja,
kaṇha dukkhaṃ nigacchasi.
1203. Với ngón chân rung chuyển,
Lầu Vi-ja-yan-ta,
Ðầy đủ thần thông lực,
Chư Thiên cũng hoảng sợ.
1203. Yo vejayantapāsādaṃ,
pādaṅguṭṭhena kampayi;
Iddhibalenupatthaddho,
saṃvejesi ca devatā.
1204. Tỷ-kheo đệ tử Phật,
Hiểu biết rõ như vậy,
Vì ngươi đánh Tỷ-kheo,
Kanha chịu khổ thọ.
1204. Yo etamabhijānāti,
bhikkhu buddhassa sāvako;
Tādisaṃ bhikkhumāsajja,
kaṇha dukkhaṃ nigacchasi.
1205. Ai hỏi vị Sakka,
Tại lầu Vijayan,
Hiền giả, ngươi có biết,
Ái tận được giải thoát?
Sakka đã chân thành,
Trả lời câu được hỏi.
1205. Yo vejayantapāsāde,
sakkaṃ so paripucchati;
Api āvuso jānāsi,
taṇhakkhayavimuttiyo;
Tassa sakko viyākāsi,
pañhaṃ puṭṭho yathātathaṃ".
1206. Tỷ-kheo đệ tử Phật,
Hiểu biết rõ như vậy,
Vì ngươi đánh Tỷ-kheo,
Kanha chịu khổ thọ.
1206. "Yo etamabhijānāti,
bhikkhu buddhassa sāvako;
Tādisaṃ bhikkhumāsajja,
kaṇha dukkhaṃ nigacchasi.
1207. Ai từng hỏi Phạm thiên
Tại hội chúng Thiện Pháp:
Hiền giả nay vẫn chấp,
Các tà kiến thuở xưa,
Có thấy cảnh huy hoàng
Phạm thiên cảnh thiên giới.
1207. Yo brahmānaṃ paripucchati,
Sudhammāyaṃ ṭhito sabhaṃ;
Ajjāpi tyāvuso sā diṭṭhi,
Yā te diṭṭhi pure ahu;
Passasi vītivattantaṃ,
Brahmaloke pabhassaraṃ.
1208. Brahmà đã chân thành,
Tiếp tục đáp câu hỏi:
Tôn giả tôi không chấp
Các tà kiến thuở xưa.
1208. Tassa brahmā viyākāsi,
pañhaṃ puṭṭho yathātathaṃ;
Na me mārisa sā diṭṭhi,
yā me diṭṭhi pure ahu.
1209. Tôi thấy sự huy hoàng
Phạm thiên cảnh thiên giới,
Sao nay tôi nói được,
Tôi thường hằng thường tại?
1209. Passāmi vītivattantaṃ,
brahmaloke pabhassaraṃ;
Sohaṃ ajja kathaṃ vajjaṃ,
ahaṃ niccomhi sassato".
1210. Tỷ-kheo đệ tử Phật,
Hiểu biết rõ như vậy,
Vì ngươi đánh Tỷ-kheo,
Kanha chịu khổ thọ.
1210. "Yo etamabhijānāti,
bhikkhu buddhassa sāvako;
Tādisaṃ bhikkhumāsajja,
kaṇha dukkhaṃ nigacchasi.
1211. Ai với sự giải thoát,
Cảm xúc Cao Sơn đảnh,
Rừng đông Videha
Và người nằm trên đất,
1211. Yo mahāneruno kūṭaṃ,
vimokkhena aphassayi;
Vanaṃ pubbavidehānaṃ,
ye ca bhūmisayā narā.
1212. Tỷ-kheo đệ tử Phật,
Hiểu biết rõ như vậy.
Vì ngươi đánh Tỷ-kheo,
Kanha chịu khổ thọ.
1212. Yo etamabhijānāti,
bhikkhu buddhassa sāvako;
Tādisaṃ bhikkhumāsajja,
kaṇha dukkhaṃ nigacchasi.
1213. Thật sự lửa không nghĩ:
'Ta đốt cháy kẻ ngu',
Kẻ ngu đột kích lửa,
Tự mình bị thiêu cháy.
1213. Na ve aggi cetayati,
ahaṃ bālaṃ ḍahāmīti;
Bālova jalitaṃ aggiṃ,
āsajja naṃ paḍayhati.
1214. Cũng vậy này Ác-ma,
Ngươi đột kích Như Lai,
Tự đốt mình cháy mình,
Như kẻ ngu chạm lửa.
1214. Evamevaṃ tuvaṃ māra,
āsajja naṃ tathāgataṃ;
Sayaṃ ḍahissasi attānaṃ,
bālo aggiṃva samphusaṃ.
1215. Ác ma tạo ác nghiệp,
Do nhiễu hại Như Lai,
Ngươi nghĩ chăng Ác-ma,
Ác quả không đến ta.
1215. Apuññaṃ pasavī māro,
āsajja naṃ tathāgataṃ;
Kiṃ nu maññasi pāpima,
na me pāpaṃ vipaccati.
1216. Ðiều ác Ác ma làm,
Chất chứa đã lâu rồi,
Ác-ma, hãy tránh Phật,
Chớ vọng tưởng Tỷ-kheo.
1216. Karato te cīyate pāpaṃ,
cirarattāya antaka;
Māra nibbinda buddhamhā,
āsaṃ mākāsi bhikkhusu".
1217. Tỷ-kheo chống Ác ma,
Tại rừng Bhe-kalà,
Vị Dạ-xoa thất vọng,
Biến mất tại chỗ ấy.
1217. "Iti māraṃ atajjesi,
bhikkhu bhesakaḷāvane;
Tato so dummano yakkho,
tatthevantaradhāyathā"ti.
Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt