Sáng/Tối
🔍 Việt 🔍 Pali 🔊 About

Khuddaka Nikāya - Tiểu Bộ Kinh

Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt

Theragāthā 19.1

Tiểu Bộ Kinh
Khuddaka Nikāya

Trưởng Lão Tăng Kệ
Theragāthā

Trưởng Lão Talaputta
Tālapuṭattheragāthā

1094. Khi nào ta sẽ đến,
Một mình, không có hai,
Ở trong những hang động,
Của các loại núi rừng,
Ta quán mọi sanh hữu,
Tất cả là vô thường,
Nay ta là như vậy,
Khi nào ta sẽ vậy?
1094. "Kadā nuhaṃ pabbatakandarāsu,
Ekākiyo addutiyo vihassaṃ;
Aniccato sabbabhavaṃ vipassaṃ,
Taṃ me idaṃ taṃ nu kadā bhavissati.

1095. Khi nào ta sẽ là,
ẩn sĩ mang y vá,
Mang y vải màu vàng,
Không của ta, không ái,
Ðoạn trừ, diệt tham tâm,
Ðoạn luôn cả sân, si,
Ta đi đến khu rừng,
Sẽ trú trong an lạc.
1095. Kadā nuhaṃ bhinnapaṭandharo muni,
Kāsāvavattho amamo nirāso;
Rāgañca dosañca tatheva mohaṃ,
Hantvā sukhī pavanagato vihassaṃ.

1096. Khi nào ta thấy được
Thận này là vô thường,
Bị chết già áp bức,
Ổ giết chóc, bệnh tật
Ta sẽ trú trong rừng,
Một mình, quán vô úy
Khi nào sẽ là vậy?
1096. Kadā aniccaṃ vadharoganīḷaṃ,
Kāyaṃ imaṃ maccujarāyupaddutaṃ;
Vipassamāno vītabhayo vihassaṃ,
Eko vane taṃ nu kadā bhavissati.

1097. Khi nào ta sẽ lấy
Gươm sắc bén trí tuệ,
Chặt dây leo khát ái,
Với nhiều dây chằng chịt,
Sanh khởi lên sợ hãi,
Mang đến sự khổ đau.
Khi nào sẽ là vậy?
1097. Kadā nuhaṃ bhayajananiṃ dukhāvahaṃ,
Taṇhālataṃ bahuvidhānuvattaniṃ;
Paññāmayaṃ tikhiṇamasiṃ gahetvā,
Chetvā vase tampi kadā bhavissati.

1098. Khi nào ta sẽ là,
Có sức mạnh rút gươm,
Gươm do tuệ tạo thành,
Là lửa sáng ẩn sĩ;
Với sức mạnh đập tan
Ác ma với Ma quân
Trên chỗ ngồi sư tử,
Khi nào sẽ là vậy?
1098. Kadā nu paññāmayamuggatejaṃ,
Satthaṃ isīnaṃ sahasādiyitvā;
Māraṃ sasenaṃ sahasā bhañjissaṃ,
Sīhāsane taṃ nu kadā bhavissati.

1099. Khi nào ta sẽ được
Hội tụ với bậc thiện,
Ðược thấy giữa các vị,
Ðảm nhận các trọng pháp,
Tinh cần với các vị,
Thấy sự vật như thật,
Chiến thắng được các căn
Khi nào sẽ là vậy?
1099. Kadā nuhaṃ sabbhi samāgamesu,
Diṭṭho bhave dhammagarūhi tādibhi;
Yāthāvadassīhi jitindriyehi,
Padhāniyo taṃ nu kadā bhavissati.

1100. Khi nào nhác đói khát
Gió, nóng, trùng bò sát,
Sẽ không não hại ta,
Ở Gi-ri-bhaje,
Ðang lo đến tự ngã,
Khi nào sẽ là vậy?
1100. Kadā nu maṃ tandi khudā pipāsā,
Vātātapā kīṭasarīsapā vā;
Na bādhayissanti na taṃ giribbaje,
Atthatthiyaṃ taṃ nu kadā bhavissati.

1101. Khi nào ta có thể
Chánh niệm, gã định tĩnh
Hiểu được với trí tuệ,
Bốn sự thật khéo giảng,
Bởi bậc Ðại ẩn sĩ,
Khi nào sẽ là vậy?
1101. Kadā nu kho yaṃ viditaṃ mahesinā,
Cattāri saccāni sududdasāni;
Samāhitatto satimā agacchaṃ,
Paññāya taṃ taṃ nu kadā bhavissati.

1102. Khi nào ta sẽ chuyên
Chú tâm vào an chỉ,
Thấy được với trí tuệ,
Sắc, thanh, hương, vị, xúc,
Các pháp vô thường này,
Như lửa cháy hừng đỏ,
Khi nào ta sẽ vậy?
1102. Kadā nu rūpe amite ca sadde,
Gandhe rase phusitabbe ca dhamme;
Ādittatohaṃ samathehi yutto,
Paññāya dacchaṃ tadidaṃ kadā me.

1103. Khi nào ta bị nói,
Với lời nói thô ác,
Không vì lý do ấy,
Tâm trí bị thất vọng.
Khi được lời tán thán,
Không vì lý do ấy,
Tâm tư được thỏa mãn.
Khi nào ta sẽ vậy?
1103. Kadā nuhaṃ dubbacanena vutto,
Tato nimittaṃ vimano na hessaṃ;
Atho pasatthopi tato nimittaṃ,
Tuṭṭho na hessaṃ tadidaṃ kadā me.

1104. Khi nào nhiều như củi,
Cỏ, cây leo, thân cây,
Ta cân nhắc bình đẳng,
Những pháp vô lượng này,
Nội pháp và ngoại pháp,
Khi nào ta sẽ vậy?
1104. Kadā nu kaṭṭhe ca tiṇe latā ca,
Khandhe imehaṃ amite ca dhamme;
Ajjhattikāneva ca bāhirāni ca,
Samaṃ tuleyyaṃ tadidaṃ kadā me.

1105. Khi nào mây đem mưa,
Với nước mới trong rừng,
Làm ướt y áo ta,
Ta đi trên đường ướt,
Con đường ẩn sĩ đi.
Khi nào sẽ là vậy?
1105. Kadā nu maṃ pāvusakālamegho,
Navena toyena sacīvaraṃ vane;
Isippayātamhi pathe vajantaṃ,
Ovassate taṃ nu kadā bhavissati.

1106. Khi nào nghe trong rừng,
Tiếng kêu của loài chim,
Chim công, có mào đầu.
Trong hang động núi rừng,
Ta an trú suy tư,
Ðể đạt quả bất tử,
Khi nào ta sẽ vậy?
1106. Kadā mayūrassa sikhaṇḍino vane,
Dijassa sutvā girigabbhare rutaṃ;
Paccuṭṭhahitvā amatassa pattiyā,
Sañcintaye taṃ nu kadā bhavissati.

1107. Khi nào với thần thông,
Ta có thể vượt qua,
Không chìm, không sợ hãi,
Sông Hằng, Yamunà,
Sông Sarasvati,
Với cửa sông hãi hùng,
Với nước ào vực sâu,
Khi nào sẽ là vậy?
1107. Kadā nu gaṅgaṃ yamunaṃ sarassatiṃ,
Pātālakhittaṃ vaḷavāmukhañca;
Asajjamāno patareyyamiddhiyā,
Vibhiṃsanaṃ taṃ nu kadā bhavissati.

1108. Khi nào, như con voi,
Trên chiến trường tấn công,
Ta sẽ phá tan tành,
Lòng dục đối dục cảnh,
Chuyên chú trong thiền định,
Từ bỏ mọi tịnh tướng,
Khi nào sẽ là vậy?
1108. Kadā nu nāgova asaṅgacārī,
Padālaye kāmaguṇesu chandaṃ;
Nibbajjayaṃ sabbasubhaṃ nimittaṃ,
Jhāne yuto taṃ nu kadā bhavissati.

1109. Khi nào như người nghèo
Mắc nợ chưa trả được,
Bị kẻ giàu thúc bách,
Tìm ra được của chôn,
Ta sẽ được thoải mái,
Họ được lời giảng dạy,
Của vị Ðại ẩn sĩ,
Khi nào sẽ được vậy?
1109. Kadā iṇaṭṭova daliddako nidhiṃ,
Ārādhayitvā dhanikehi pīḷito;
Tuṭṭho bhavissaṃ adhigamma sāsanaṃ,
Mahesino taṃ nu kadā bhavissati.

1110. Nhiều năm ta được ngươi,
Yêu cầu làm như sau:
Như vậy là vừa rồi,
Ngươi sống đời gia đình,
Nay ta đã xuất gia,
Do vậy, hỡi này tâm,
Do vì lý do gì,
Ngươi không có chuyên tâm?
1110. Bahūni vassāni tayāmhi yācito,
‘Agāravāsena alaṃ nu te idaṃ’;
Taṃ dāni maṃ pabbajitaṃ samānaṃ,
Kiṃkāraṇā citta tuvaṃ na yuñjasi.

1111. Này tâm, phải chăng ngươi,
Yêu cầu ta như sau:
Tại Giribbaje
Loài chim có lông sáng,
Ðón chào với tiếng kêu,
Sấm của Ðại In-da.
Hãy làm vị ấy vui,
Ðang tu thiền trong rừng.
1111. Nanu ahaṃ citta tayāmhi yācito,
‘Giribbaje citrachadā vihaṅgamā’;
Mahindaghosatthanitābhigajjino,
Te taṃ ramessanti vanamhi jhāyinaṃ.

1112. Trong gia đình, bạn bè,
Người yêu và bà con,
Các du hí ở đời,
Các đối tượng của dục,
Tất cả đều từ bỏ,
Ta chấp nhận thế này.
Hỡi này tâm, ngươi không
Bằng lòng với ta chăng?
1112. Kulamhi mitte ca piye ca ñātake,
Khiḍḍāratiṃ kāmaguṇañca loke;
Sabbaṃ pahāya imamajjhupāgato,
Athopi tvaṃ citta na mayha tussasi.

1113. Việc này chỉ vì ta,
Ðây không vì người khác,
Khi đến thời vũ trang,
Sao lại còn than khóc?
Thế giới này toàn động,
Chờ đợi là như vậy.
Nên ta đã ra đi,
Tìm cầu đạo bất tử.
1113. Mameva etaṃ na hi tvaṃ paresaṃ,
Sannāhakāle paridevitena kiṃ;
Sabbaṃ idaṃ calamiti pekkhamāno,
Abhinikkhamiṃ amatapadaṃ jigīsaṃ.

1114. Vị nói điều khó nói,
Tối thượng loài hai chân,
Bậc Y vương vĩ đại,
Ðánh xe điều ngự người,
Với tâm không tham dục,
Ngài khéo chế ngự được,
Người khó lòng chế ngự,
Chế ngự được tâm người,
Vọng động như con vượn.
1114. Suyuttavādī dvipadānamuttamo,
Mahābhisakko naradammasārathi;
‘Cittaṃ calaṃ makkaṭasannibhaṃ iti,
Avītarāgena sudunnivārayaṃ’.

1115. Các dục có nhiều vẻ.
Dịu ngọt, rất khả ý,
Ở đây, hàng phàm phu,
Vô trí, bị trói buộc.
Họ muốn chịu đau khổ,
Khi họ tìm tái sanh,
Dắt dẫn bởi tâm họ,
Họ chết trong địa ngục.
1115. Kāmā hi citrā madhurā manoramā,
Aviddasū yattha sitā puthujjanā;
Te dukkhamicchanti punabbhavesino,
Cittena nītā niraye nirākatā.

1116. Trong khu rừng vang lên,
Tiếng chim công, chim cò,
Chỗ trú xứ ưu tiên,
Của loài beo, loài cọp,
Ngươi sống tại chỗ ấy,
Chớ chờ đợi về thân,
Chớ có quá đam mê,
Này tâm, hãy khích lệ,
Hãy khuyên ta như trước,
1116. ‘Mayūrakoñcābhirutamhi kānane,
Dīpīhi byagghehi purakkhato vasaṃ;
Kāye apekkhaṃ jaha mā virādhaya’,
Itissu maṃ citta pure niyuñjasi.

1117. Hãy tu thiền, căn, lực
Hãy tu định giác chi,
Hãy giác chứng ba minh,
Trong lời dạy đức Phật,
Này tâm, hãy khích lệ,
Hãy khuyên ta như trước.
1117. ‘Bhāvehi jhānāni ca indriyāni ca,
Balāni bojjhaṅgasamādhibhāvanā;
Tisso ca vijjā phusa buddhasāsane’,
Itissu maṃ citta pure niyuñjasi.

1118. Hãy tu tập con đường
Ðể đạt được bất tử,
Ðường đưa đến thể nhập,
Chỗ đoạn diệt mọi khổ.
Con đường có tám ngành,
Rửa sạch mọi uế nhiễm.
Này tâm, hãy khích lệ,
Hãy khuyên ta như trước.
1118. ‘Bhāvehi maggaṃ amatassa pattiyā,
Niyyānikaṃ sabbadukhakkhayogadhaṃ;
Aṭṭhaṅgikaṃ sabbakilesasodhanaṃ’,
Itissu maṃ citta pure niyuñjasi.

1119. Hãy như lý quán sát,
Các uẩn là đau khổ,
Hãy từ bỏ xa ngươi,
Những nguyên nhân đau khổ.
Ngay trong thời hiện tại,
Hãy chấm dứt đau khổ,
Này tâm, hãy khích lệ,
Hãy khuyên ta như trước.
1119. ‘Dukkhanti khandhe paṭipassa yoniso,
Yato ca dukkhaṃ samudeti taṃ jaha;
Idheva dukkhassa karohi antaṃ’,
Itissu maṃ citta pure niyuñjasi.

1120. Hãy như lý tuệ quán,
Là vô thường, là khổ,
Là không, là vô ngã,
Là tà ác, sát hại,
Hãy chế ngự tâm ngươi,
Chớ để nó chạy loạn.
Này tâm, hãy khích lệ,
Hãy khuyên ta như trước.
1120. ‘Aniccaṃ dukkhanti vipassa yoniso,
Suññaṃ anattāti aghaṃ vadhanti ca;
Manovicāre uparundha cetaso’,
Itissu maṃ citta pure niyuñjasi.

1121. Trọc đầu và xấu sắc,
Ði đến bị nguyền rủa,
Khi khất thực gia đình,
Tay cầm hình đầu lâu,
Nay ngươi có chú tâm,
Vào lời dạy Bổn Sư,
Vào lời Ðại ẩn sĩ,
Này tâm, hãy khích lệ
Hãy khuyên ta như trước.
1121. ‘Muṇḍo virūpo abhisāpamāgato,
Kapālahatthova kulesu bhikkhasu;
Yuñjassu satthuvacane mahesino’,
Itissu maṃ citta pure niyuñjasi.

1122. Hãy đi trên con đường,
Tự ngã khéo chế ngự,
Giữa các nhà, tâm ý
Không ái luyến các dục,
Như trăng vào tháng tròn,
Không có bợn mây mù.
Này tâm, hãy khích lệ,
Hãy khuyên ta như trước.
1122. ‘Susaṃvutatto visikhantare caraṃ,
Kulesu kāmesu asaṅgamānaso;
Cando yathā dosinapuṇṇamāsiyā’,
Itissu maṃ citta pure niyuñjasi.

1123. Hãy sống trong rừng núi,
Ăn đồ ăn khất thực,
Sống tại chỗ nghĩa địa,
Mặc y lượm đống rác.
Chỉ có ngồi không nằm
Luôn vui hạnh Ðầu-đà,
Này tâm, hãy khích lệ,
Hãy khuyên ta như trước.
1123. ‘Āraññiko hohi ca piṇḍapātiko,
Sosāniko hohi ca paṃsukūliko;
Nesajjiko hohi sadā dhute rato’,
Itissu maṃ citta pure niyuñjasi.

1124. Như người đã trồng cây,
Liền tìm cho được trái,
Nay ngươi ước muốn trái,
Há chặt rễ cây sao?
Này tâm, thật giống như,
Ví dụ ngươi đã làm,
Khi ngươi khích lệ ta,
Trong vô thường dao động.
1124. Ropetva rukkhāni yathā phalesī,
Mūle taruṃ chettu tameva icchasi;
Tathūpamaṃ cittamidaṃ karosi,
Yaṃ maṃ aniccamhi cale niyuñjasi.

1125. Ngươi, vô sắc, cô độc,
Kẻ lữ hành từ xa,
Nay ta sẽ không làm,
Theo lời nói của ngươi.
Các dục là khổ đau,
Cay đắng, sợ hãi lớn,
Tâm hướng vọng Niết-bàn,
Ta sẽ bước, đi tới.
1125. Arūpa dūraṅgama ekacāri,
Na te karissaṃ vacanaṃ idānihaṃ;
Dukkhā hi kāmā kaṭukā mahabbhayā,
Nibbānamevābhimano carissaṃ.

1126. Ta đi tới xuất gia,
Không phải vì bất hạnh,
Không đùa vô liêm sỉ,
Không vì duyên tâm hứng,
Không bị đày đi xa,
Không vì nhân mạng sống,
Khi ta đã bằng lòng,
Này tâm, đối với ngươi.
1126. Nāhaṃ alakkhyā ahirikkatāya vā,
Na cittahetū na ca dūrakantanā;
Ājīvahetū ca ahaṃ na nikkhamiṃ,
Kato ca te citta paṭissavo mayā.

1127. Ít dục được tán dương,
Bởi những bậc chân nhân,
Kể cả đoạn giả dối,
Và an tịnh đau khổ.
Như vậy, hỡi này tâm,
Khi ngươi khích lệ ta,
Còn nay ngươi đi ngược,
Ðiều ngươi trước quen làm.
1127. ‘Appicchatā sappurisehi vaṇṇitā,
Makkhappahānaṃ vupasamo dukhassa’;
Itissu maṃ citta tadā niyuñjasi,
Idāni tvaṃ gacchasi pubbaciṇṇaṃ.

1128. Khát ái và vô minh,
Ðáng thương và đáng ghét,
Sắc đẹp và lạc thọ,
Dục trưởng dưỡng hấp dẫn,
Tất cả đã quăng bỏ,
Ta không có cố gắng,
Ði đến một lần nữa,
Những đồ đã quăng bỏ.
1128. Taṇhā avijjā ca piyāpiyañca,
Subhāni rūpāni sukhā ca vedanā;
Manāpiyā kāmaguṇā ca vantā,
Vante ahaṃ āvamituṃ na ussahe.

1129. Này tâm, khắp mọi nơi,
Ta làm theo lời ngươi,
Trải qua nhiều đời sống,
Ngươi không tức giận ta,
Và thân nội sanh này,
Là lòng ngươi biết ơn!
Trên đường luân hồi dài,
Khổ do chính ngươi tạo.
1129. Sabbattha te citta vaco kataṃ mayā,
Bahūsu jātīsu na mesi kopito;
Ajjhattasambhavo kataññutāya te,
Dukkhe ciraṃ saṃsaritaṃ tayā kate.

1130. Này tâm, chính ngươi làm
Tác thành con người ta,
Chính ngươi làm, ta thành,
Thành một Bà-la-môn,
Thành vua chúa hoàng tộc,
Một ngày là người buôn,
Ngày kia thành nô tỳ,
Hoặc thành loại chư Thiên.
Tất cả đều do ngươi,
Chính do ngươi tác thành.
1130. Tvaññeva no citta karosi brāhmaṇo,
Tvaṃ khattiyo rājadasī karosi;
Vessā ca suddā ca bhavāma ekadā,
Devattanaṃ vāpi taveva vāhasā.

1131. Chính do nhân nhà ngươi,
Chúng ta thành Tu-la,
Chính do ngươi tác thành,
Ta rơi đáy địa ngục;
Một thời thành súc sanh,
Một thời thành ngạ quỷ,
Tất cả đều do ngươi,
Chính do ngươi tác thành.
1131. Taveva hetū asurā bhavāmase,
Tvaṃmūlakaṃ nerayikā bhavāmase;
Atho tiracchānagatāpi ekadā,
Petattanaṃ vāpi taveva vāhasā.

1132. Ngươi sẽ không lừa ta,
Nhiều lần, nhiều thời nữa,
Như những người phù thủy,
Bày các trò ảo thuật,
Ngươi chơi lừa phỉnh ta,
Như chơi với người điên,
Này tâm, hãy nói ta,
Chỗ nào ta lỗi lầm.
1132. Nanu dubbhissasi maṃ punappunaṃ,
Muhuṃ muhuṃ cāraṇikaṃva dassayaṃ;
Ummattakeneva mayā palobhasi,
Kiñcāpi te citta virādhitaṃ mayā.

1133. Trước tâm này lang thang,
Chạy chỗ này chỗ khác,
Chạy chỗ nó ưa thích,
Chạy chỗ nó vui sướng,
Nay ta chế ngự tâm,
Với như lý tư duy,
Như câu móc chế ngự,
Nhiếp phục con voi rừng.
1133. Idaṃ pure cittamacāri cārikaṃ,
Yenicchakaṃ yatthakāmaṃ yathāsukhaṃ;
Tadajjahaṃ niggahessāmi yoniso,
Hatthippabhinnaṃ viya aṅkusaggaho.

1134. Với ta, bậc Ðạo Sư,
Xác định đời vô thường,
Ðời không có trường cửu,
Ðời không có kiên thực.
Này tâm, hãy đẩy ta,
Nhảy vào lời Phật dạy,
Khiến ta vượt bộc lưu,
Rất khó được vượt qua.
1134. Satthā ca me lokamimaṃ adhiṭṭhahi,
Aniccato addhuvato asārato;
Pakkhanda maṃ citta jinassa sāsane,
Tārehi oghā mahatā suduttarā.

1135. Ta nay đã xuất gia,
Trong pháp Ðại ẩn sĩ
Những người giống như ta,
Không chấp nhận tổn thất.
1135. Na te idaṃ citta yathā purāṇakaṃ,
Nāhaṃ alaṃ tuyha vase nivattituṃ;
Mahesino pabbajitomhi sāsane,
Na mādisā honti vināsadhārino.

1136. Rừng, biển, sông, đất liền,
Bốn phương, phụ trên dưới,
Tất cả là vô thường,
Ba hữu là hoạn nạn,
Này tâm, hãy đi đâu?
Ngươi sẽ hưởng an lạc.
1136. Nagā samuddā saritā vasundharā,
Disā catasso vidisā adho divā;
Sabbe aniccā tibhavā upaddutā,
Kuhiṃ gato citta sukhaṃ ramissasi.

1137. Kìa, kìa, hỡi này tâm,
Ðích ta thật vững chắc,
Người sẽ làm được gì,
Khiến ta phải quay lại,
Này tâm, ta đâu còn,
Tùy thuộc thế lực ngươi,
Không ai chịu xúc chạm,
Cái bị có hai miệng,
Gớm ghiếc thay cái vật,
Ðầy chín dòng chảy nước.
1137. Dhitipparaṃ kiṃ mama citta kāhisi,
Na te alaṃ citta vasānuvattako;
Na jātu bhastaṃ ubhatomukhaṃ chupe,
Dhiratthu pūraṃ nava sotasandaniṃ.

1138. Ôi, ngươi sẽ ưa sống,
Trên đảnh sườn núi cao,
Chỗ ở đàn heo nai,
Hay cảnh đẹp thiên nhiên,
Hay trong núi rừng sâu,
Thấm mát mưa nước mới,
Tại đấy ngươi sẽ thích,
Ngươi lấy hang làm nhà.
1138. Varāhaeṇeyyavigāḷhasevite,
Pabbhārakuṭṭe pakateva sundare;
Navambunā pāvusasitthakānane,
Tahiṃ guhāgehagato ramissasi.

1139. Loài chim lông cổ đẹp,
Với mào đẹp, cánh đẹp,
Với lông nhiều màu sắc,
Ðón chào tiếng sấm vang,
Với tiếng kêu dịu ngọt,
Chúng sẽ làm ngươi thích,
Ngươi tu tập thiền định,
Trong núi rừng thâm sâu.
1139. Sunīlagīvā susikhā supekhunā,
Sucittapattacchadanā vihaṅgamā;
Sumañjughosatthanitābhigajjino,
Te taṃ ramessanti vanamhi jhāyinaṃ.

1140. Khi trời đổ mưa xuống,
Trên đám cỏ bón phân,
Và trong rừng nở hoa.
Với đầu hoa như mây,
Giữa rừng, ta sẽ nằm,
Chẳng khác gì khúc cây,
Ðối ta, rất mềm dịu,
Thật giống như giường bông.
1140. Vuṭṭhamhi deve caturaṅgule tiṇe,
Sampupphite meghanibhamhi kānane;
Nagantare viṭapisamo sayissaṃ,
Taṃ me mudū hehiti tūlasannibhaṃ.

1141. Như vậy, ta sẽ làm,
Giống như người chủ nhà,
Những gì ta nhận được,
Ta xem là vừa đủ,
Như thợ da không nhác,
Khéo làm cho nhuần nhuyễn,
Cái bị bằng da mèo.
1141. Tathā tu kassāmi yathāpi issaro,
Yaṃ labbhati tenapi hotu me alaṃ;
Na tāhaṃ kassāmi yathā atandito,
Biḷārabhastaṃva yathā sumadditaṃ.

1142. Như vậy ta sẽ làm,
Giống như người chủ nhà,
Những gì ta nhận được,
Ta xem là vừa đủ,
Tinh tấn ta dẫn ngươi,
Rơi vào thế lực ta.
Như voi say bị nài,
Khéo dùng móc chế ngự.
1142. Tathā tu kassāmi yathāpi issaro,
Yaṃ labbhati tenapi hotu me alaṃ;
Viriyena taṃ mayha vasānayissaṃ,
Gajaṃva mattaṃ kusalaṅkusaggaho.

1143. Với ngươi khéo nhiếp phục,
Khéo an trú vững vàng,
Như người huấn luyện ngựa,
Với con ngựa thuần thục,
Ta có thể dấn bước
Trên con đường an lành,
Con đường được những vị
Hộ trì tâm thường dùng.
1143. Tayā sudantena avaṭṭhitena hi,
Hayena yoggācariyova ujjunā;
Pahomi maggaṃ paṭipajjituṃ sivaṃ,
Cittānurakkhīhi sadā nisevitaṃ.

1144. Ta sẽ trói chặt ngươi,
Vào đối tượng cần thiết,
Như con voi bị dây
Trói chặt vào cây cột.
Ta khéo hộ trì ngươi,
Khéo luyện với chánh niệm.
Nhờ vậy, ngươi sẽ thành,
Không dựa mọi sanh hữu.
1144. Ārammaṇe taṃ balasā nibandhisaṃ,
Nāgaṃva thambhamhi daḷhāya rajjuyā;
Taṃ me suguttaṃ satiyā subhāvitaṃ,
Anissitaṃ sabbabhavesu hehisi.

1145. Với tuệ, chặt tà đạo,
Với lực, chận, hướng chánh
Thấy tập khởi, diệt sanh,
Ngươi sẽ là thừa tự
Bậc phát ngôn tối thượng.
1145. Paññāya chetvā vipathānusārinaṃ,
Yogena niggayha pathe nivesiya;
Disvā samudayaṃ vibhavañca sambhavaṃ,
Dāyādako hehisi aggavādino.

1146. Này tâm, ngươi dẫn ta,
Ðến ngôi làng thô lỗ,
Khiến trú vào thế lực
Của bốn tưởng điên đảo,
Hãy đến, theo vị ấy
Vị chặt đứt kiết sử,
Bậc có tâm đại bi,
Bậc Mâu-ni vĩ đại.
1146. Catubbipallāsavasaṃ adhiṭṭhitaṃ,
Gāmaṇḍalaṃva parinesi citta maṃ;
Nanu saṃyojanabandhanacchidaṃ,
Saṃsevase kāruṇikaṃ mahāmuniṃ.

1147. Như loài thú tự do,
Trong ngôi rừng đẹp đẽ.
Ngươi vào núi xinh đẹp
Có mây làm vòng hoa,
Tại đấy, không có người,
Trong rừng ngươi sẽ thích,
Nay tâm, chắc chắn vậy
Ngươi sẽ đến bờ kia.
1147. Migo yathā seri sucittakānane,
Rammaṃ giriṃ pāvusaabbhamāliniṃ;
Anākule tattha nage ramissaṃ,
Asaṃsayaṃ citta parā bhavissasi.

1148. Những ai còn rơi vào,
Thế lực ý muốn ngươi,
Nam nhân và nữ nhân,
Hưởng an lạc ngươi cho
Không trí, bị rơi vào
Trong thế lực Ác-ma,
Ai ưa thích sanh hữu,
Sẽ là thuộc hạ ngươi,
Hỡi này tâm của ta.
1148. Ye tuyha chandena vasena vattino,
Narā ca nārī ca anubhonti yaṃ sukhaṃ;
Aviddasū māravasānuvattino,
Bhavābhinandī tava citta sāvakā"ti.


Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt