Tiểu Bộ Kinh
Khuddaka Nikāya
Trưởng Lão Tăng Kệ
Theragāthā
Trưởng Lão Maha-Kassapa
Mahākassapattheragāthā
1054. Chớ du hành đi đầu,
Do quần chúng tôn xưng,
Tâm ý bị loạn động
Thiền định khó tu chứng,
Quần chúng tụ là khổ,
Thấy vậy, tránh quần chúng.
1054. "Na gaṇena purakkhato care,
Vimano hoti samādhi dullabho;
Nānājanasaṅgaho dukho,
Iti disvāna gaṇaṃ na rocaye.
1055. Bậc ẩn sĩ không đi,
Ði đến các gia đình,
Tâm ý bị loạn động,
Thiền định khó tu chứng,
Ai hăng say tham vị,
Bỏ đích đem an lạc.
1055. Na kulāni upabbaje muni,
Vimano hoti samādhi dullabho;
So ussukko rasānugiddho,
Atthaṃ riñcati yo sukhāvaho.
1056. Ðảnh lễ cúng dường này,
Xuất phát từ gia đình
Nên biết họ thực sự,
Là đám bùn sa lầy.
Như mũi tên tế nhị
Rất khó rút ra khỏi,
Kẻ xấu rất khó lòng.
Từ bỏ sự cung kính.
1056. Paṅkoti hi naṃ avedayuṃ,
Yāyaṃ vandanapūjanā kulesu;
Sukhumaṃ sallaṃ durubbahaṃ,
Sakkāro kāpurisena dujjaho.
1057. Từ trú xứ bước xuống,
Ta vào thành khất thực,
Ta cẩn thận đến gần,
Một người cùi đang ăn.
1057. Senāsanamhā oruyha,
nagaraṃ piṇḍāya pāvisiṃ;
Bhuñjantaṃ purisaṃ kuṭṭhiṃ,
sakkaccaṃ taṃ upaṭṭhahiṃ.
1058. Với bàn tay lở loét,
Nó bỏ vào một muỗng,
Khi bỏ vào muỗng ấy,
Ngón tay rời rơi vào.
1058. So me pakkena hatthena,
ālopaṃ upanāmayi;
Ālopaṃ pakkhipantassa,
aṅguli cettha chijjatha.
1059. Dựa vào một chân tường,
Ta ăn miếng ăn ấy,
Ðang ăn và ăn xong,
Ta không cảm ghê tởm.
1059. Kuṭṭamūlañca nissāya,
ālopaṃ taṃ abhuñjisaṃ;
Bhuñjamāne vā bhutte vā,
jegucchaṃ me na vijjati.
1060. Miếng ăn đứng nhận được
Xem như thuốc tiêu hôi,
Chỗ nằm dưới gốc cây,
Và y từ đống rác,
Ai thọ dụng chúng được,
Ðược gọi người bốn phương.
1060. Uttiṭṭhapiṇḍo āhāro,
pūtimuttañca osadhaṃ;
Senāsanaṃ rukkhamūlaṃ,
paṃsukūlañca cīvaraṃ;
Yassete abhisambhutvā,
sa ve cātuddiso naro.
1061. Khi họ leo núi đá,
Một số bị mạng chung,
Thừa tự bậc Giác ngộ
Tỉnh giác và chánh niệm,
Dựa trên sức thần lực
Kassapa leo núi.
1061. Yattha eke vihaññanti,
āruhantā siluccayaṃ;
Tassa buddhassa dāyādo,
sampajāno patissato;
Iddhibalenupatthaddho,
kassapo abhirūhati.
1062. Ði khất thực trở về
Ca-diếp leo tảng đá,
Ngồi thiền, không chấp thủ,
Ðoạn sợ hãi kinh hoàng.
1062. Piṇḍapātapaṭikkanto,
selamāruyha kassapo;
Jhāyati anupādāno,
pahīnabhayabheravo.
1063. Ði khất thực trở về,
Ca-diếp leo tảng đá,
Ngồi thiền, không chấp thủ,
Ðã đốt cháy, thanh lương.
1063. Piṇḍapātapaṭikkanto,
selamāruyha kassapo;
Jhāyati anupādāno,
ḍayhamānesu nibbuto.
1064. Ði khất thực trở về
Ca-diếp leo tảng đá
Ngồi thiền, không chấp thủ,
Xong việc, không lậu hoặc.
1064. Piṇḍapātapaṭikkanto,
selamāruyha kassapo;
Jhāyati anupādāno,
katakicco anāsavo.
1065. Khu đất thật khả ái,
Với những vòng tràng hoa,
Hoa tên Ka-rê-ri,
Trải rộng ra cùng khắp,
Với voi rú khả ý,
Ðồi núi ấy ta thích
1065. Karerimālāvitatā,
bhūmibhāgā manoramā;
Kuñjarābhirudā rammā,
te selā ramayanti maṃ.
1066. Những hồ nước trong mát,
Tuyệt đẹp, màu mây xanh,
Che kín bởi loài bọ,
Tên 'kẻ chăn In-đa'
Những ngọn núi đá ấy,
Làm tâm ta thích thú.
1066. Nīlabbhavaṇṇā rucirā,
vārisītā sucindharā;
Indagopakasañchannā,
te selā ramayanti maṃ.
1067. Giống đồi mây xanh biếc,
Ví tháp đẹp lâu đài,
Với vượn hú khả ý,
Ðồi núi ấy, ta thích.
1067. Nīlabbhakūṭasadisā,
kūṭāgāravarūpamā;
Vāraṇābhirudā rammā,
te selā ramayanti maṃ.
1068. Ðất bằng thật khả ái,
Ðược mưa ướt thấm nhuần,
Ðồi núi được ẩn sĩ,
Làm thành nơi trú xứ.
Vang lên tiếng chim công,
Ðồi núi ấy ta thích.
1068. Abhivuṭṭhā rammatalā,
nagā isibhi sevitā;
Abbhunnaditā sikhīhi,
te selā ramayanti maṃ.
1069. Vừa đủ ta chánh niệm,
Hăng hái muốn tu thiền,
Vừa đủ ta Tỷ-kheo
Hăng hái muốn phước lợi.
1069. Alaṃ jhāyitukāmassa,
pahitattassa me sato;
Alaṃ me atthakāmassa,
pahitattassa bhikkhuno.
1070. Vừa đủ ta Tỷ-kheo,
Hăng hái muốn an lạc,
Vừa đủ ta Tỷ-kheo,
Hăng hái tu Du-già.
1070. Alaṃ me phāsukāmassa,
pahitattassa bhikkhuno;
Alaṃ me yogakāmassa,
pahitattassa tādino.
1071. Tràn đầy hoa cây gai,
Như trời phủ làn mây,
Ðầy mọi loài chim chóc,
Ðồi núi ấy ta thích.
1071. Umāpupphena samānā,
gaganāvabbhachāditā;
Nānādijagaṇākiṇṇā,
te selā ramayanti maṃ.
1072. Không đông chúng gia chủ
Chỗ trú xứ đoàn thú,
Ðầy mọi loài chim chóc,
Ðồi núi ấy ta thích.
1072. Anākiṇṇā gahaṭṭhehi,
migasaṅghanisevitā;
Nānādijagaṇākiṇṇā,
te selā ramayanti maṃ.
1073. Dưới tảng đá, băng đá,
Có nước suối trong chảy,
Có khỉ và có nai,
Lai vãng sống gần bên,
Cỏ cây bao trùm nước,
Ðồi núi ấy ta thích.
1073. Acchodikā puthusilā,
gonaṅgulamigāyutā;
Ambusevālasañchannā,
te selā ramayanti maṃ.
1074. Người vậy không ưa thích,
Cả năm loại nhạc khí,
Khi đã được nhất tâm,
Chơn chán thiền quán pháp.
1074. Na pañcaṅgikena turiyena,
Rati me hoti tādisī;
Yathā ekaggacittassa,
Sammā dhammaṃ vipassato.
1075. Chớ làm quá nhiều việc,
Tránh quần chúng đua tranh,
Người siêng tham đắm vị,
Bỏ đích đem an lạc.
1075. Kammaṃ bahukaṃ na kāraye,
Parivajjeyya janaṃ na uyyame;
Ussukko so rasānugiddho,
Atthaṃ riñcati yo sukhāvaho.
1076. Chớ làm nhiều công việc,
Tránh việc không lợi này,
Thân cực nhọc mệt mỏi,
Người khổ không an chỉ.
1076. Kammaṃ bahukaṃ na kāraye,
Parivajjeyya anattaneyyametaṃ;
Kicchati kāyo kilamati,
Dukkhito so samathaṃ na vindati.
1077. Chỉ lắp bắp cái môi,
Không thấy được tự ngã,
Cổ cứng đờ nó đi,
Nó nghĩ: ta tốt hơn.
1077. Oṭṭhappahatamattena,
attānampi na passati;
Patthaddhagīvo carati,
ahaṃ seyyoti maññati.
1078. Không hơn nghĩ tốt hơn,
Kẻ ngu nghĩ tự ngã,
Bậc trí không tán thán,
Người có trí cứng đờ.
1078. Aseyyo seyyasamānaṃ,
bālo maññati attānaṃ;
Na taṃ viññū pasaṃsanti,
patthaddhamānasaṃ naraṃ.
1079. Ta tốt hơn, hay là
Ta không được tốt hơn,
Hay ta là dở hơn,
Ta cũng tốt như vậy,
Ai không có dao động
Trong các loại mạn này.
1079. Yo ca seyyohamasmīti,
nāhaṃ seyyoti vā pana;
Hīno taṃsadiso vāti,
vidhāsu na vikampati.
1080. Có tuệ, nói như thật,
Khéo định tĩnh trong giới,
Ðạt được tâm an chỉ,
Người ấy kẻ trí khen.
1080. Paññavantaṃ tathā tādiṃ,
sīlesu susamāhitaṃ;
Cetosamathamanuttaṃ,
tañce viññū pasaṃsare.
1081. Ai giữa đồng Phạm hạnh
Không được có kính trọng,
Vị ấy xa diệu pháp,
Như đất xa bầu trời.
1081. Yassa sabrahmacārīsu,
gāravo nūpalabbhati;
Ārakā hoti saddhammā,
nabhato puthavī yathā.
1082. Những ai có tàm quý,
Thường chơn chánh an trú,
Phạm hạnh được tăng trưởng,
Họ đoạn được tái sanh.
1082. Yesañca hiriottappaṃ,
sadā sammā upaṭṭhitaṃ;
Virūḷhabrahmacariyā te,
tesaṃ khīṇā punabbhavā.
1083. Tỷ-kheo cống cao động
Dầu đắp y đống rác,
Như con khỉ đội lốt,
Với da con sư tử,
Người vậy không có thể,
Chói sáng nhờ y ấy.
1083. Uddhato capalo bhikkhu,
paṃsukūlena pāruto;
Kapīva sīhacammena,
na so tenupasobhati.
1084. Không cống cao, không động,
Thận trọng, căn chế ngự,
Chói sáng với tấm y
Ðược lượm từ đống rác,
Chẳng khác con sư tử,
Trong hang động núi rừng.
1084. Anuddhato acapalo,
nipako saṃvutindriyo;
Sobhati paṃsukūlena,
sīhova girigabbhare.
1085. Rất nhiều chư Thiên này
Có thần thông, lừng danh,
Cả mười ngàn chư Thiên,
Tất cả Phạm hạnh chúng thiên.
1085. Ete sambahulā devā,
iddhimanto yasassino;
Dasadevasahassāni,
sabbe te brahmakāyikā.
1086. Ðứng đảnh lễ, chấp tay
Ðối ngài Xá-lợi-phất,
Vị tướng quân Chánh pháp
Sáng suốt, đại thiền định.
Ðảnh lễ bậc Thượng sanh,
Ðảnh lễ bậc Tối thượng.
1086. Dhammasenāpatiṃ vīraṃ,
mahājhāyiṃ samāhitaṃ;
Sāriputtaṃ namassantā,
tiṭṭhanti pañjalīkatā.
1087. Dựa vào gì, thiền tu,
Chúng tôi không thắng trí.
1087. ‘Namo te purisājañña,
namo te purisuttama;
Yassa te nābhijānāma,
yampi nissāya jhāyati.
1088. Kỳ diệu thay chư Phật,
Hành xứ ngài thâm sâu,
Chúng con không nghĩ được
Dầu chúng con hội đủ
Tài nghệ người bắn cung,
Có thể chẻ sợi tóc.
1088. Accheraṃ vata buddhānaṃ,
gambhīro gocaro sako;
Ye mayaṃ nābhijānāma,
vālavedhisamāgatā’.
1089. Khi thấy Xá-lợi-phất
Xứng đáng được đảnh lễ,
Ðược Phạm thiên chúng ấy,
Ðảnh lễ, kính như vậy,
Tôn giả Kappina,
Liền mỉm cười vui vẻ.
1089. Taṃ tathā devakāyehi,
pūjitaṃ pūjanārahaṃ;
Sāriputtaṃ tadā disvā,
kappinassa sitaṃ ahu.
1090. Trong đám ruộng đệ tử
Những vị theo đức Phật,
Ngoại trừ bậc Tối tôn,
Ðại ẩn sĩ Mâu-ni,
Ta ưu việt Ðầu đà.
Không ai bằng ta được.
1090. Yāvatā buddhakhettamhi,
ṭhapayitvā mahāmuniṃ;
Dhutaguṇe visiṭṭhohaṃ,
sadiso me na vijjati.
1091. Ta hầu hạ Bổn Sư,
Lời Phật dạy làm xong,
Gánh nặng đã đặt xuống,
Gốc sanh hữu nhổ sạch.
1091. Pariciṇṇo mayā satthā,
kataṃ buddhassa sāsanaṃ;
Ohito garuko bhāro,
natthi dāni punabbhavo.
1092. Không nhiễm dính y phục
Chỗ nằm và đồ ăn,
Không thể trắc lường được
Là con bậc Gotama!
Như hoa sen trong sạch,
Không thể dính nước vào,
Ý thiên về xuất ly,
Thoát ly cả ba giới.
1092. Na cīvare na sayane,
bhojane nupalimpati;
Gotamo anappameyyo,
muḷālapupphaṃ vimalaṃva;
Ambunā nekkhammaninno,
tibhavābhinissaṭo.
1093. Với bậc Ðại ẩn sĩ,
Cổ dựng trên niệm xứ,
Tay dựa trên đức tin,
Với đầu là Trí tuệ
Bậc Ðại trí luôn luôn,
Hành trì thật thanh lương.
1093. Satipaṭṭhānagīvo so,
saddhāhattho mahāmuni;
Paññāsīso mahāñāṇī,
sadā carati nibbuto"ti.
Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt