Sáng/Tối
🔍 Việt 🔍 Pali 🔊 About

Khuddaka Nikāya - Tiểu Bộ Kinh

Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt

Theragāthā 17.3

Tiểu Bộ Kinh
Khuddaka Nikāya

Trưởng Lão Tăng Kệ
Theragāthā

Trưởng Lão Ananda
Ānandattheragāthā

1017. Hai lưỡi và phẫn nộ,
Xan tham, thích phá hoại,
Bậc trí không giao du,
Kẻ ác bạn kẻ xấu.
1017. "Pisuṇena ca kodhanena ca,
Maccharinā ca vibhūtanandinā;
Sakhitaṃ na kareyya paṇḍito,
Pāpo kāpurisena saṅgamo.

1018. Với bậc tin, dễ thương,
Với bậc trí, nghe nhiều,
Bậc Hiền trí, giao du,
Kẻ thiện bạn chân nhân.
1018. Saddhena ca pesalena ca,
Paññavatā bahussutena ca;
Sakhitaṃ kareyya paṇḍito,
Bhaddo sappurisena saṅgamo.

1019. Hãy xem bóng trang sức,
Nhóm vết thương tích tụ,
Bệnh hoạn nhiều tham tưởng,
Nhưng không gì trường cửu.
1019. Passa cittakataṃ bimbaṃ,
arukāyaṃ samussitaṃ;
Āturaṃ bahusaṅkappaṃ,
yassa natthi dhuvaṃ ṭhiti.

1020. Hãy nhìn sắc trang sức,
Với châu báu vòng tai,
Bộ xương, da bao phủ
Sáng chói nhờ y phục.
1020. Passa cittakataṃ rūpaṃ,
maṇinā kuṇḍalena ca;
Aṭṭhiṃ tacena onaddhaṃ,
saha vatthehi sobhati.

1021. Chân sơn với son, sáp,
Mặt thoa với phấn bột,
Chỉ mê hoặc kẻ ngu,
Không mẹ bậc cầu giác.
1021. Alattakakatā pādā,
mukhaṃ cuṇṇakamakkhitaṃ;
Alaṃ bālassa mohāya,
no ca pāragavesino.

1022. Tóc được uốn tám vòng,
Mắt xoa với thuốc son,
Chỉ mê hoặc kẻ ngu,
Không mê bậc cầu giác.
1022. Aṭṭhapadakatā kesā,
nettā añjanamakkhitā;
Alaṃ bālassa mohāya,
no ca pāragavesino.

1023. Như hộp thuốc mới sơn,
Uế thân được trang điểm,
Chỉ mê hoặc kẻ ngu,
Không mê bậc cầu giác.
1023. Añjanīva navā cittā,
pūtikāyo alaṅkato;
Alaṃ bālassa mohāya,
no ca pāragavesino.

1024. Nghe nhiều, diễn thuyết giỏi,
Thị giả bậc Giác giả,
Gánh nặng đã đặt xuống,
Ràng buộc được thoát ly,
Bậc họ Gotama,
Ðặt lưng nằm xuống nghỉ.
1024. Bahussuto cittakathī,
buddhassa paricārako;
Pannabhāro visaññutto,
seyyaṃ kappeti gotamo.

1025. Các lậu hoặc đoạn tận,
Ràng buộc được thoát ly,
Mọi chấp trước vượt qua,
Khéo đạt được thanh lương,
Gánh vác thân cuối cùng,
Ðến bờ kia sanh tử.
1025. Khīṇāsavo visaññutto,
saṅgātīto sunibbuto;
Dhāreti antimaṃ dehaṃ,
jātimaraṇapāragū.

1026. Pháp an trú trong ấy,
Phật bà con mặt trời,
Trên đường đến Niết-bàn
Gotama an trú.
1026. Yasmiṃ patiṭṭhitā dhammā,
buddhassādiccabandhuno;
Nibbānagamane magge,
soyaṃ tiṭṭhati gotamo.

1027. Ta nhận từ đức Phật,
Tám mươi hai ngàn pháp,
Còn nhận từ Tỷ-kheo,
Thêm hai ngàn pháp nữa,
Tổng cộng tám tư ngàn,
Là pháp ta chuyển vận.
1027. Dvāsīti buddhato gaṇhiṃ,
dve sahassāni bhikkhuto;
Caturāsītisahassāni,
ye me dhammā pavattino.

1028. Người ít nghe ít học,
Lớn già như con bò,
Những thịt nó lớn lên,
Trí tuệ nó không lớn.
1028. Appassutāyaṃ puriso,
balibaddova jīrati;
Maṃsāni tassa vaḍḍhanti,
paññā tassa na vaḍḍhati.

1029. Người học nhiều khinh miệt,
Kẻ học ít về học,
Như người mù mang đèn,
Ta có ý là vậy.
1029. Bahussuto appassutaṃ,
yo sutenātimaññati;
Andho padīpadhārova,
tatheva paṭibhāti maṃ.

1030. Hãy kính người nghe nhiều,
Chớ hại điều sở học,
Ðấy cội gốc Phạm hạnh,
Do vậy, hãy trì pháp.
1030. Bahussutaṃ upāseyya,
sutañca na vināsaye;
Taṃ mūlaṃ brahmacariyassa,
tasmā dhammadharo siyā.

1031. Biết câu trước câu sau,
Biết nghĩa, giỏi từ cú,
Nắm giữ điều khéo nắm,
Suy tìm trên nghĩa lý.
1031. Pubbāparaññū atthaññū,
niruttipadakovido;
Suggahītañca gaṇhāti,
atthañcopaparikkhati.

1032. Chính nhờ đức kham nhẫn,
Sở nguyện được tác thành,
Sau khi đã tinh tấn,
Vị ấy lại cân nhắc,
Ðúng thời, ra nỗ lực,
Nội tâm khéo định tĩnh.
1032. Khantyā chandikato hoti,
ussahitvā tuleti taṃ;
Samaye so padahati,
ajjhattaṃ susamāhito.

1033. Nghe nhiều, thọ trì pháp
Có tuệ, đệ tử Phật,
Chờ đợi thức tri pháp,
Nên thân cận vị ấy.
1033. Bahussutaṃ dhammadharaṃ,
sappaññaṃ buddhasāvakaṃ;
Dhammaviññāṇamākaṅkhaṃ,
taṃ bhajetha tathāvidhaṃ.

1034. Nghe nhiều thọ trì pháp,
Hộ tạng Ðại ẩn sĩ,
Cặp mắt, toàn thế giới,
Hãy lễ vị nghe nhiều.
1034. Bahussuto dhammadharo,
kosārakkho mahesino;
Cakkhu sabbassa lokassa,
pūjanīyo bahussuto.

1035. Ưa pháp, vui thích pháp,
Luôn suy tư Chánh pháp,
Tỷ-kheo nhớ niệm pháp,
Diệu pháp không tổn giảm.
1035. Dhammārāmo dhammarato,
dhammaṃ anuvicintayaṃ;
Dhammaṃ anussaraṃ bhikkhu,
saddhammā na parihāyati.

1036. Thân ích kỷ nặng chăng,
Không có ưa hoạt động,
Thời gian mòn mỏi qua,
Không thể đứng dậy sao?
Tham đắm theo thân lạc,
Từ đâu, Sa-môn lạc?
1036. Kāyamaccheragaruno
hiyyamāne anuṭṭhahe;
Sarīrasukhagiddhassa,
kuto samaṇaphāsutā.

1037. Mọi phương đều mờ mịt,
Pháp không khỏi nơi ta,
Người bạn tốt đã đi,
Tối tăm lan tràn khắp.
1037. Na pakkhanti disā sabbā,
dhammā na paṭibhanti maṃ;
Gate kalyāṇamittamhi,
andhakāraṃva khāyati.

1038. Người bạn đã đi qua,
Ðạo Sư đã đi qua,
Bạn như vậy không còn,
Như quán thân hành niệm.
1038. Abbhatītasahāyassa,
atītagatasatthuno;
Natthi etādisaṃ mittaṃ,
yathā kāyagatā sati.

1039. Các vị xưa đã qua,
Vị mới ta không hạp,
Nay một mình ta thiền,
Như chim, khi mưa đến.
1039. Ye purāṇā atītā te,
navehi na sameti me;
Svajja ekova jhāyāmi,
vassupetova pakkhimā".

1040. Từ các địa phương khác,
Nhiều người yết kiến Ta,
Chớ ngăn họ nghe pháp,
Nay thời họ gặp Ta.
1040. "Dassanāya abhikkante,
nānāverajjake bahū;
Mā vārayittha sotāro,
passantu samayo mamaṃ".

1041. Từ các địa phương khác,
Quần chúng đến yết kiến,
Bổn Sư cho họ dịp,
Ðể được yết kiến Ngài;
Bậc có mắt không có,
Từ chối ngăn chận ai.
1041. "Dassanāya abhikkante,
nānāverajjake puthu;
Karoti satthā okāsaṃ,
na nivāreti cakkhumā.

1042. Trải hai mươi lăm năm
Ta chỉ là hữu học,
Dục tưởng không khởi lên,
Hãy xem pháp, pháp tánh.
1042. Paṇṇavīsativassāni,
sekhabhūtassa me sato;
Na kāmasaññā uppajji,
passa dhammasudhammataṃ.

1043. Trải hai mươi lăm năm,
Ta chỉ là hữu học,
Sân tưởng không khởi lên,
Hãy xem pháp, pháp tánh.
1043. Paṇṇavīsativassāni,
sekhabhūtassa me sato;
Na dosasaññā uppajji,
passa dhammasudhammataṃ.

1044. Trải hai mươi lăm năm,
Ta hầu hạ Thế Tôn,
Với thân nghiệp từ hòa,
Như bóng không rời hình.
1044. Paṇṇavīsativassāni,
bhagavantaṃ upaṭṭhahiṃ;
Mettena kāyakammena,
chāyāva anapāyinī.

1045. Trải hai mươi lăm năm
Ta hầu hạ Thế Tôn,
Với khẩu nghiệp từ hòa,
Như bóng không rời hình.
1045. Paṇṇavīsativassāni,
bhagavantaṃ upaṭṭhahiṃ;
Mettena vacīkammena,
chāyāva anapāyinī.

1046. Trải hai mươi lăm năm,
Ta hầu hạ Thế Tôn,
Với ý nghiệp từ hòa,
Như bóng không rời hình.
1046. Paṇṇavīsativassāni,
bhagavantaṃ upaṭṭhahiṃ;
Mettena manokammena,
chāyāva anapāyinī.

1047. Khi đức Phật kinh hành,
Ta đi theo sau lưng,
Khi pháp được thuyết giảng,
Trí khởi lên nơi ta.
1047. Buddhassa caṅkamantassa,
piṭṭhito anucaṅkamiṃ;
Dhamme desiyamānamhi,
ñāṇaṃ me udapajjatha.

1048. Ta vẫn còn là người,
Có việc cần phải làm,
Ta chỉ là hữu học,
Tâm ý chưa chứng đạt,
Ðạo Sư nhập Niết-bàn,
Ai sẽ từ mẫn ta.
1048. Ahaṃ sakaraṇīyomhi,
sekho appattamānaso;
Satthu ca parinibbānaṃ,
yo amhaṃ anukampako.

1049. Như vậy thật khủng khiếp
Như vậy thật kinh hoàng,
Khi bậc toàn tuyệt hảo,
Bậc Giác ngộ Niết-bàn.
1049. Tadāsi yaṃ bhiṃsanakaṃ,
tadāsi lomahaṃsanaṃ;
Sabbākāravarūpete,
sambuddhe parinibbute".

1050. Nghe nhiều, thọ trì pháp,
Hộ tạng Ðại ẩn sĩ,
Cặp mắt toàn thế giới,
Anan nhập Niết-bàn.
1050. "Bahussuto dhammadharo,
kosārakkho mahesino;
Cakkhu sabbassa lokassa,
ānando parinibbuto.

1051. Nghe nhiều, thọ trì pháp,
Hộ tạng Ðại ẩn sĩ,
Cặp mắt toàn thế giới
Ðoạn ám chỗ tối tăm.
1051. Bahussuto dhammadharo,
kosārakkho mahesino;
Cakkhu sabbassa lokassa,
andhakāre tamonudo.

1052. Ngài là bậc ẩn sĩ,
Với hành vị tuyệt hảo,
Với chánh niệm tuyệt hảo,
Với kiên trì tuyệt hảo,
Thọ trì chân diệu pháp,
Là Trưởng lão A-nan,
Là kho tàng sống động,
Ðầy châu báu ngọc ngà.
1052. Gatimanto satimanto,
dhitimanto ca yo isi;
Saddhammadhārako thero,
ānando ratanākaro".

1053. Ta hầu hạ Bổn Sư,
Lời Phật dạy làm xong,
Gánh nặng đã đặt xuống,
Gốc sanh hữu nhổ sạch.
1053. "Pariciṇṇo mayā satthā,
kataṃ buddhassa sāsanaṃ;
Ohito garuko bhāro,
natthi dāni punabbhavo"ti.


Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt